Bộ Súng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Creta - gần đây | Tiền|
Súng trắng châu Âu (Nymphaea alba) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | xem văn bản |
Bộ (ordo) | Nymphaeales Salisb. ex Bercht. & J.Presl, 1820[1] |
Các họ | |
Bộ Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeales) là một bộ thực vật có hoa, bao gồm 3 họ thực vật thủy sinh là Hydatellaceae, Cabombaceae và Nymphaeaceae (súng). Nó là một trong ba bộ thực vật hạt kín cơ sở, nghĩa là một bậc tiến hóa rẽ nhánh sớm của thực vật hạt kín. Ít nhất 10 đặc trưng hình thái kết hợp trong Nymphaeales.[2] Các đặc trưng phái sinh chia sẻ ở mức độ phân tử cũng được biết đến.
The Plant List do Vườn thực vật Hoàng gia Kew và Vườn thực vật Missouri tạo ra công nhận khoảng 88 loài trong 11 chi thuộc về bộ này,[3] nhưng một nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2011 đối với chi Nymphaea ngụ ý rằng số loài trong chi này có thể đã là trên 90.[4] Sự khác biệt về số lượng loài là do gần như rất khó để vạch ra giới hạn giữa các loài trong chi Nymphaea.
Tất cả các loài trong bộ này đều là thực vật thân thảo thủy sinh có thân rễ với lá rộng và hoa to sặc sỡ.
Hồ sơ hóa thạch bao gồm chủ yếu là hạt, nhưng cũng có phấn hoa, thân, lá và hoa. Niên đại của chúng có thể tới tận kỷ Creta.[5][6] Nhóm chỏm cây của Nymphaeales được ước tính có niên đại khoảng 112-125 triệu năm trước (Ma)[7][8] hoặc 126,7 ± 6,1 Ma.[9] Một số tác giả ước tính niên đại này là quá cổ.[10]
Hóa thạch của loài thực vật thủy sinh Archaefructus có thể thuộc về nhóm này.[11]
Bộ Nymphaeales hiện tại bao gồm 3 họ và khoảng 70 tới 90 loài.
Bộ Nymphaeales
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phân loại và phát sinh chủng loài của Nymphaeales trong phạm vi thực vật hạt kín, theo APG III (2009) và APG IV (2016). |
Bộ này không được công nhận trong hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998), mà thay vì thế các tác giả công nhận họ Nymphaeaceae định nghĩa rộng (gồm cả Cabombaceae, nhưng Cabombaceae có thể tùy ý tách ra) nhưng không đặt trong bộ nào. Hệ thống APG III chia tách Cabombaceae ra khỏi Nymphaeaceae và đặt chúng trong bộ Nymphaeales cùng với Hydatellaceae. Họ Hydatellaceae trong các hệ thống phân loại trước đó đã được đặt trong số thực vật một lá mầm, nhưng nghiên cứu năm 2007 cho thấy họ này thuộc về Nymphaeales.[12] Trong hệ thống APG IV thì Hydatellaceae, Cabombaceae và Nymphaeaceae là ba họ nằm trong bộ Nymphaeales.[13]
Một số hệ thống phân loại khác, như hệ thống Cronquist năm 1981, thường gộp cả Ceratophyllaceae và Nelumbonaceae trong Nymphaeales. Mặc dù hệ thống Takhtajan năm 1980 tách riêng bộ Nelumbonales, nhưng bộ mới này vẫn nằm cùng Nymphaeales trong liên bộ Nymphaeanae.
Hệ thống Cronquist đặt Nymphaeales trong phân lớp Magnoliidae của lớp Magnoliopsida [= dicotyledons]. Ngoài ra, Cronquist gộp Ceratophyllaceae nhưng tách Barclayaceae ra khỏi Nymphaeaceae.
Hệ thống Dahlgren đặt Nymphaeales cùng Piperales trong liên bộ Nymphaeanae trong phạm vi phân lớp Magnoliideae (= thực vật hai lá mầm). Hệ thống Thorne năm 1992 (và sửa đổi năm 2000) đặt Nymphaeales như là bộ duy nhất trong liên bộ Nymphaeanae của phân lớp Magnoliideae (= thực vật hai lá mầm).
Hệ thống APG III[1] Nymphaeales |
Hệ thống Takhtajan[14] Nymphaeales |
Hệ thống Cronquist[15] Nymphaeales |
Hệ thống Dahlgren[16] Nymphaeales |
Hệ thống Thorne (1992)[17] & (2000)[18] Nymphaeales |
---|---|---|---|---|
Hydatellaceae | trong thực vật một lá mầm, như là Hydatellales | |||
Cabombaceae | Cabombaceae
|
Cabombaceae
|
Cabombaceae | Cabombaceae
|
Nymphaeaceae | Nymphaeaceae
|
Barclayaceae
|
Nymphaeaceae | Nymphaeaceae
|
Nymphaeaceae
| ||||
chị-em với nhánh thực vật hai lá mầm thật sự | Ceratophyllaceae | Ceratophyllaceae | Ceratophyllaceae | trong Ranunculanae |
trong Proteales | trong Nelumbonales | Nelumbonaceae | trong Magnolianae |