Bassaricyon medius

Bassaricyon medius
Đang ngồi trên cành cây
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Họ: Procyonidae
Chi: Bassaricyon
Loài:
B. medius
Danh pháp hai phần
Bassaricyon medius
Thomas, 1909
Phạm vi của olingo đất thấp phương Tây
Các đồng nghĩa
  • Bassariscyon gabbi orinomus Goldman, 1912

Olingo đất thấp phương Tây (tên khoa học Bassaricyon medius) là một loài olingo từ TrungNam Mỹ, nơi nó được biết đến từ Panama và từ ColombiaEcuador ở phía tây dãy Andes.[2]

Olingo đất thấp phương Tây nhỏ hơn gấu đuôi bờm, nhưng lớn hơn thành viên sống trên núi nhiều nhất của chi, mèo gấu được mô tả gần đây ("olingo nhỏ").[2] Trong khi phân loài Panama B. m. orinomus có cùng kích thước với olingo đất thấp phương Đông, phân loài từ phía tây của dãy Andes, B. m. medius nhỏ hơn.[2] Bộ lông sáng hơn một chút so với các loài phía đông.[2]

Nó có chiều dài đầu từ 31 đến 41 cm, với chiều dài đuôi là 35 đến 52 cm.[2] Nó nặng, từ 9 đến 1,2 kg.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai phân loài của olingo đất thấp phương Tây: loài được đề cử B. m. medius (Colombia và Ecuador) và B. m. orinomus (Panama và có thể cả Colombia). Họ hàng gần nhất của olingo đất thấp phương Tây là loài olingo đất thấp kia, B. alleni, được tìm thấy ở phía đông dãy Andes, từ đó nó tách ra khoảng 1,3 triệu năm trước.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Helgen, K.; Kays, R.; Pinto, C.; Schipper, J. (2020). Bassaricyon medius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T48637802A166523410. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-1.RLTS.T48637802A166523410.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g Helgen, K. M.; Pinto, M.; Kays, R.; Helgen, L.; Tsuchiya, M.; Quinn, A.; Wilson, D.; Maldonado, J. (ngày 15 tháng 8 năm 2013). “Taxonomic revision of the olingos (Bassaricyon), with description of a new species, the Olinguito”. ZooKeys (324): 1–83. doi:10.3897/zookeys.324.5827. PMC 3760134. PMID 24003317.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Bassaricyon medius tại Wikispecies
  • Helgen, K. M.; Pinto, M.; Kays, R.; Helgen, L.; Tsuchiya, M.; Quinn, A.; Wilson, D.; Maldonado, J. (2013-08-15). "Taxonomic revision of the olingos (Bassaricyon), with description of a new species, the Olinguito". ZooKeys 324: 1–83. doi:10.3897/zookeys.324.5827.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Không cần đặt hàng qua trung gian cầu kỳ lại hay trôi nổi lạc hàng, lưu ngay 6 tọa độ đồ nam Taobao cực xịn trên shopee
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Trên cao có một mặt trời tỏa sáng, và trong trái tim mỗi người dân Trung Quốc cũng có một mặt trời không kém phần rực đỏ - Mao Trạch Đông
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Phiên bản 2.4 này mang đến khá nhiều sự thú vị khi các buff la hoàn chủ yếu nhắm đến các nhân vật đánh thường