Battus philenor

Battus philenor
Tình trạng bảo tồn
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Papilionidae
Phân họ (subfamilia)Papilioninae
Tông (tribus)Troidini
Chi (genus)Battus
Loài (species)B. philenor
Danh pháp hai phần
Battus philenor
(Linnaeus, 1771)

Battus philenor)[1][2] là một loài bướm ngày đuôi én được thấy ở Bắc và Trung Mỹ. Chúng được tìm thấy trong các môi trường sống khác nhau, nhưng phổ biến nhất được tìm thấy trong rừng. Loài bướm này phân bố từ khắp Hoa Kỳ với Mexico, Islas Marías và lên Guatemala và Costa Rica[2][3]. Nó hiếm khi lạc vào miền nam Ontario[4]. Tại Hoa Kỳ, bướm được tìm thấy ở New England xuống Florida về phía tây tới Nebraska, Texas, New Mexico, Arizona, California, và Oregon và nhiều môi trường sinh sống khác nhau, kể cả rừng cây rụng lá, rừng, rừng nhiệt đới, sa mạc, cánh đồng, đồng cỏ, vườn hoa, và vườn cây ăn quả[5][6].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Beccaloni, G. W. (2003). “Card for philenor in LepIndex”. The Global Lepidoptera Names Index (LepIndex). World Wide Web electronic publication. Truy cập 7 tháng 7 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Savela, Markku. Battus philenor. funet.fi. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ Carter, David (2000). Butterflies and Moths (ấn bản thứ 2). London: Dorling Kindersley. tr. 55. ISBN 0-7513-2707-7.
  4. ^ Opler, Paul A. “Pipevine Swallowtail Battus philenor. Butterflies and Moths of North America. Big Sky Institute at Montana State University. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ Rick Cech & Tudor, Guy (2005). Butterflies of the East Coast. Princeton, NJ: Princeton University Press. tr. 62. ISBN 0-691-09055-6.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ David C. Iftner; Shuey, John A.; Calhoun, John V. (1992). Butterflies and Skippers of Ohio. OH: College of Biological Sciences and The Ohio State University. tr. 66. ISBN 0-86727-107-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Một giả thuyết thú vị sau bản cập nhật 1.5