Beelzebufo

Beelzebufo
Thời điểm hóa thạch: Cuối kỷ Creta, 70 triệu năm trước đây
Tái thiết một B. ampinga ăn một theropoda
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Leptodactylidae
Phân họ (subfamilia)Ceratophryinae
Chi (genus)†Beelzebufo
Evans, Jones, & Krause, 2008
Loài điển hình
Beelzebufo ampinga
Evans, Jones, & Krause, 2008
Loài
B. ampinga Evans, Jones, & Krause, 2008

Beelzebufo ampinga (/bˌɛlz[invalid input: 'ɨ']ˈbjuːf æmˈpɪŋɡə/ hay /ˌblzəˈbjuːf/) là một loài ếch tiền sử đặc biệt lớn được phát hiện lần đầu năm 2007. Các tên thông thường được dùng trong thông tin đại chúng bao gồm ếch quỷ,[1] cóc quỷ,[2]ếch địa ngục.[3]

Hóa thạch Beelzebufo được tìm thấy ở địa tầng thuộc thành hệ Maevarano tại Madagascar, vào cuối kỷ Creta, khoảng 70 triệu năm trước (Mya).[4]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Beelzebufo là sự kết hợp của Beelzebub (một vị thần Semit, tên này có thể dịch ra là "Chúa Ruồi", hay alter ego của Quỷ) và bufo (tiếng Latin nghĩa là "cóc").

Tên loài ampinga nghĩa là "giáp" trong ngôn ngữ Malagasy.

Beelzebufo có thể dài tới 40 cm (16 in) và nặng 4 kg (9 lb) — lớn hơn bất kỳ loài nào thuộc bộ Không đuôi, hơn cả ếch Goliath loài ếch lớn nhất còn tồn tại, dài 32 cm (13 in). Đầu Beelzebufo rất lớn,[5] và xương trên vái sọ có bề mặt thô ráp, cho thấy đầu chúng có thể có vảy xương.

So sánh với Ceratophryinae còn sinh tồn, Beelzebufo là một loài có miệng rất rộng để ăn thịt con mồi có kích thước lớn, thậm chí cả khủng long non.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dybas, Cheryl (ngày 18 tháng 2 năm 2008). “Scientists Discover 'Giant Fossil Frog from Hell'. Press Release 08-025. National Science Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  2. ^ “Scientists find 'Devil Toad' fossil”. Associated Press. ngày 19 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  3. ^ Hooper, Rowan (ngày 18 tháng 2 năm 2008). “Giant prehistoric frog hints at ancient land link”. New Scientist. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  4. ^ Evans, Susan E.; Jones, Marc E. H.; David W. Krause (2008). “A giant frog with South American affinities from the Late Cretaceous of Madagascar”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 105 (8): 2951–2956. doi:10.1073/pnas.0707599105. PMC 2268566. PMID 18287076.
  5. ^ Evans S et al. (2013), "Big, bad and bizarre: New material of Beelzebufo, a new hyperossified anuran from the Late Cretaceous of Madagascar, yields further surprises", Society of Vertebrate Paleontology: Abstracts of papers, 73rd Annual Meeting, p. 123.
  6. ^ 'Frog from hell' fossil unearthed”. BBC News. ngày 18 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
Nói phim này là phim chuyển thể ngôn tình hay nhất, thực sự không ngoa tí nào.
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Khởi đầu chương là khung cảnh Yuuji phẫn uất đi…ê..n cuồng cấu x..é cơ thể của Sukuna, trút lên người hắn sự căm hận với quyết tâm sẽ ngh..iề..n nát trái tim hắn
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan