Beryli carbide | |
---|---|
![]() | |
Danh pháp IUPAC | Beryllium carbide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Be2C |
Bề ngoài | Tinh thể màu vàng đến đỏ |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 1.90 g cm−3 (ở 15 °C) |
Điểm nóng chảy | 2.100 °C (2.370 K; 3.810 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phân hủy |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | khối lập phương |
Các nguy hiểm | |
PEL | TWA 0,002 mg/m3 C 0,005 mg/m3 (30 phút), tối đa là 0,025 mg/m3 (tính theo Be)[1] |
REL | Ca C 0,0005 mg/m3 (tính theo Be)[1] |
IDLH | Ca [4 mg/m3 (tính theo Be)][1] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Beryli carbide là một hợp chất carbide kim loại có công thức hóa học là Be2C. Giống như kim cương, nó là một hợp chất rất cứng[2]. Nó được sử dụng trong các lò phản ứng hạt nhân như một vật liệu cốt lõi.
Beryli carbide được điều chế bằng cách nung nóng beryli và carbon ở nhiệt độ cao (trên 950°C). Nó cũng có thể được điều chế bằng cách khử beryli oxide với carbon ở 2.000°C[3]:
Beryli carbide phân hủy rất chậm trong nước và tạo thành khí methan[4]:
Tốc độ phân hủy nhanh hơn trong acid vô cơ với sản phẩm phụ là khí methan.
Trong dung dịch kiềm đặc nóng, phản ứng xảy ra rất nhanh, tạo thành kim loại kiềm beryli và khí methan: