Bodianus solatus

Bodianus solatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. solatus
Danh pháp hai phần
Bodianus solatus
Gomon, 2006

Bodianus solatus là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "cháy nắng", hàm ý đề cập đến tông màu đỏ của cá trưởng thành[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. solatus là một loài đặc hữu của vùng biển Tây Úc, chỉ được ghi nhận ở khu vực giữa quần đảo MontebelloHoutman Abrolhos, được thu thập ở độ sâu khoảng từ 61 đến 108 m[1].

B. solatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 35 cm[2]. Cá trưởng thành có màu đỏ, có vệt đốm đen lớn bên dưới nửa sau của vây lưng ở cá thể trưởng thành giai đoạn đầu (cá cái). Dải sọc dọc màu trắng trải dài bên dưới các gai vây lưng thứ 8 đến 11. Lưng của cá trưởng thành ở giai đoạn cuối (cá đực) hơi sẫm đen, trừ khoảng màu đỏ nhạt bên dưới gai vây lưng thứ 8 đến 11[2][3].

Do có kiểu màu và hoa văn gần giống nhau, loài này trước đây được xác định nhầm với Bodianus perditio. Cá cái tuy có hoa văn giống nhau, nhưng dễ dàng phân biệt qua màu sắc cơ thể: B. perditiomàu vàng, còn B. solatus mang màu đỏ đặc trưng. Cá đực của B. perditio có rất nhiều chấm vàng bao phủ đầu, nhưng B. solatus không có đặc điểm này[2]. Ngoài ra, cả hai loài còn có sự chênh lệch về số lược mang và số tia vây ngực[2].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 15–17[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b B. Russell (2010). Bodianus solatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187509A8553927. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187509A8553927.en. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f Gomon (2006), sđd, tr.90-92
  3. ^ Martin F. Gomon. “Sunburnt Pigfish, Bodianus solatus Gomon 2006”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Chú chó vũ trụ Cosmo cuối cùng cũng đã chính thức gia nhập đội Vệ binh dải ngân hà trong Guardians of the Galaxy
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda