Boesenbergia

Boesenbergia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Boesenbergia
Kuntze, 1891[1]
Loài điển hình
Gastrochilus pulcherrima
Wall., 1829
Các loài
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Gastrochilus Wall. 1829, nom. illeg., không D.Don, 1825
  • Banglium Buch.-Ham. ex Wall., 1832
  • Curcumorpha A.S.Rao & D.M.Verma, 1974
  • Jirawongsea Picheans., 2008
  • Haplochorema K.Schum., 1899

Boesenbergia là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. Tại thời điểm năm 2020 người ta ghi nhận 86 loài (trong đó 3 loài mô tả năm 2019), là bản địa khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á; bao gồm miền nam Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, NepalĐông Nam Á (Brunei, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam).[2][3][4]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Boesenbergia do nhà thực vật học người Đức là Carl Ernst Otto Kuntze (1843-1907) đặt năm 1891 để tặng cho em gái là Franziska Helene Clara Kuntze (1856-1927) và chồng là Gustav Walter Boesenberg (1845-1895).[1]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1829, Nathaniel Wallich mô tả chi Gastrochilus trong Scitamineae với các loài G. pulcherrimaG. longiflora.[5] Tuy nhiên, danh pháp Gastrochilus đã được David Don sử dụng năm 1825 để chỉ một chi trong họ Orchidaceae và nó là danh từ giống đực.[6] Năm 1891, Otto Kuntze phát hiện ra điều này vào tạo ra chi Boesenbergia cho các loài thuộc Scitamineae.[1] Ông chuyển các loài được John Gilbert Baker (1890) xếp trong chi Gastrochilus Wall., 1829 sang chi này, bao gồm: Gastrochlus longiflora, G. minor, G. parvula, G. pulcherrima, G. rubrolutea, G. tiliaefoliaG. tillandsiodes.[7]

Danh pháp Banglium do Wallich viết năm 1832 trong Numerical list of dried specimens of plants in the Museum of the Honl. East India Company là tên gọi trần trụi và không hợp cách (nom. nud. nom. inval.).[8]

Nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử của Mood et al. (2020) cho thấy Haplochorema lồng sâu trong Boesenbergia và đề xuất gộp Haplochorema vào chi này. Đồng thời các tác giả cũng cho rằng H. uniflorum không đồng nghĩa với H. decus-sylvae mà là loài tách biệt. Danh sách 6 loài Haplochorema ở Borneo gộp trong Boesenbergia được ghi riêng dưới đây.[9]

Các loài Boesenbergia là cây thân thảo lâu năm, tương đối nhỏ trong họ Zingiberaceae. Chúng tạo thành các thân rễ mọng, dạng căn hành ngắn hay dài. Các lá ở gốc hoặc phân bố dọc theo thân giả. Các cuống lá dài. Lưỡi bẹ 2 thùy. Phiến lá hình trứng, thuôn dài hoặc hình mác. Cụm hoa hoặc là đầu cành (trên ngọn) hoặc trên chồi riêng mọc từ thân rễ. Lá bắc xếp thành 2 dãy, trong đó các lá bắc trên đỉnh phát triển đầu tiên, mỗi lá bắc đỡ 1 lá bắc con và 1 hoa. Hoa trên đỉnh nở sớm nhất (kiểu hướng đáy, theo đó hoa nở theo trật tự từ đỉnh xuống đáy cụm hoa). Đài hoa hình ống. Ống tràng thò ra ngoài đài hoa, thanh mảnh; các thùy tràng gần bằng nhau. Nhị lép bên dạng cánh hoa, thường rộng hơn các thùy tràng hoa. Cánh môi hình trứng ngược hoặc thuôn dài rộng, lớn hơn các thùy tràng và nhị lép bên, rất lõm, đáy hẹp, coãnh, mép nhăn, đỉnh nguyên hoặc 2 khe hở. Chỉ nhị thẳng đứng; các ngăn bao phấn song song, nứt theo các rãnh hoặc các lỗ ở đỉnh, đáy không cựa; mô liên kết có hoặc không có phần phụ. Bầu nhụy 3 ngăn hoặc phát triển không đầy đủ đến thế, noãn đính đáy hoặc đính trụ. Quả nang mọng, thuôn dài hoặc hình cầu, 3 mảnh vỏ. Hạt màu đen; áo hạt màu trắng, xé rách, thường dài hơn hạt. Số nhiễm sắc thể 2n = 18, 20, 24, 36.[10]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách lấy theo POWO,[11] với 3 loài mô tả năm 2019 là B. bella, B. phengklaiiB. putiana.

Chuyển từ Haplochorema

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kuntze O., 1891. Boesenbergia trong Revis. Gen. Pl. 2: 685
  2. ^ a b Kew World Checklist of Selected Plant Families[liên kết hỏng]
  3. ^ Flora of China v 24 p 367, 凹唇姜属 (ao chun jiang shu, ao thần khương chúc), Boesenbergia Kuntze, Revis. Gen. Pl. 2: 685. 1891.
  4. ^ a b c d J. D. Mood, J. F. Veldkamp, T. Mandáková, L. M. Prince & H. J. de Boer, 2019. Three new species of Boesenbergia (Zingiberaceae) from Thailand and Lao P.D.R. Gardens’ Bulletin Singapore 71(2): 477-498, doi:10.26492/gbs71(2).2019-15
  5. ^ Wallich N., 1829. Gastrochilus. Plantae Asiaticae rariores, or, Descriptions and figures of a select number of unpublished East Indian plants 1: 22-23, tab. 24 và 25.
  6. ^ Don D., 1825. Gastrochilus. Prodromus Florae Nepalensis 32.
  7. ^ Baker J. G., 1890. CXLIX. Scitamineae: Gastrochilus Wall. trong Hooker J. D., 1890. Flora of British India 17: 217-218.
  8. ^ Wallich N., 1832. Banglium. Numerical list of dried specimens of plants in the Museum of the Honl. East India Company mục từ 6579.
  9. ^ J. D. Mood, M. Ardiyani, J. F. Veldkamp, T. Mandáková, L. M. Prince & H. J. de Boer, 2020. Nomenclatural changes in Zingiberaceae: Haplochorema is reduced to Boesenbergia. Gardens’ Bulletin Singapore 72(1): 77-95, doi:10.26492/gbs72(1).2020-08
  10. ^ Boesenbergia trong Flora of China. Tra cứu ngày 25-6-2021.
  11. ^ Boesenbergia trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 01-12-2020.
  12. ^ BGO Plant Index, Thailand - with illustration. Tra cứu ngày 13-9-2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng