Brachyachne | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Poaceae |
Chi (genus) | Brachyachne Stapf, 1917[1] |
Loài điển hình | |
Brachyachne convergens Stapf, 1922 | |
Các loài | |
Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Brachyachne cho tới năm 2015 từng được coi là một chi thực vật có hoa trong họ Hòa thảo (Poaceae);[3] nhưng hiện nay đã bị chia tách với nhóm các loài lõi (có quan hệ họ hàng gần với loài điển hình) được coi là thuộc chi Cynodon và phần còn lại được xếp trong chi mới Micrachne.[4]
Năm 1883, George Bentham chia chi Cynodon thành 2 tổ (sectio):[2]
Năm 1917, Otto Stapf nâng cấp tổ Brachyachne thành chi Brachyachne, nhưng chỉ đưa ra khóa nhận dạng chi này so với chi Cynodon mà thôi.[1] Năm 1922, Stapf mô tả loài Brachyachne fulva ở vùng nhiệt đới châu Phi và cho rằng nó có quan hệ gần với Brachyachne convergens (tổ hợp tên gọi mới cho C. convergens).[7]
Năm 2015, Peterson et al. nhận thấy rằng Brachyachne không là đơn ngành, với loài điển hình Brachyachne convergens và các đồng minh ở Australia lồng sâu trong chi Cynodon, trong khi các loài Brachyachne ở châu Phi tạo thành một nhóm đơn ngành có quan hệ chị-em với tổ hợp Eustachys + Chrysochloa + Stapfochloa + Cynodon. Vì thế, các tác giả đã thiết lập chi mới là Micrachne để bao gồm các loài châu Phi này, với M. fulva là loài điển hình của chi mới thiết lập này.[4]
Chi Brachyachne tới năm 2015 bao gồm các loài:[3][8]