Brachypelma baumgarteni

Brachypelma baumgarteni
Tình trạng bảo tồn
CITES Phụ lục II (CITES)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Chelicerata
(không phân hạng)Arachnomorpha
Lớp (class)Arachnida
Bộ (ordo)Araneae
Họ (familia)Theraphosidae
Chi (genus)Brachypelma
Loài (species)B. baumgarteni
Danh pháp hai phần
Brachypelma baumgarteni
Smith, 1993[2]

Brachypelma baumgarteni, còn gọi là Mexicaanse oranje vogelspin (Vẻ đẹp cam Mexico) là một loài nhện trong họ Theraphosidae. Loài này phân bố ở Trung Mỹ và là loài đặc hữu của bờ biển Thái Bình Dương thuộc Michoacan, Mexico.[3]

Loài này tương tự như B. klaasi, nhưng nó có màu đỏ hơn patellae. B. baumgarteni được cho là giống lai nuôi nhốt của B. smithi lai với B. boehmei, bởi vì trong một thời gian dài không có mẫu vật nào được báo cáo là nhân giống thành công trong điều kiện nuôi nhốt. Theo các phân tích di truyền, họ hàng gần nhất của nó là B. boehmei.[4]

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này thường sống ở khu vực sông Balsas thuộc biên giới phía đông và biên giới phía bắc là Sierra Madre del Sur,[5] chúng thích môi trường rừng nhiệt đới.

Bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1985, Brachypelma smithi (khi đó do chưa phân biệt với B. hamorii) nên được đưa vào CITES Phụ lục II và vào năm 1994, tất cả các loài Brachypelma còn lại đã được thêm vào, do hạn chế thương mại quốc tế.[6] Tuy nhiên, một số lượng lớn nhện tarantula đánh bắt trong tự nhiên vẫn tiếp tục bị buôn lậu ra khỏi Mexico, bao gồm cả các loài Brachypelma.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “Taxon details Brachypelma baumgarteni Smith, 1993”. World Spider Catalog. Natural History Museum Bern. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ Smith, A. (1993). “A New Mygalomorph Spider From Mexico (Brachypelma, Theraphosidae, Arachnida) Brachypelma baumgarteni n. sp”. British Tarantula Society Journal. 8 (4): 14–19.
  4. ^ Petersen, S.D.; Mason, T.; Akber, S.; West, R.; White, B. & Wilson, P. (2007). “Species identification of tarantulas using exuviae for international wildlife law enforcement”. Conservation Genetics. 8 (2): 497–502. doi:10.1007/s10592-006-9173-2. S2CID 5965489.
  5. ^ Locht, A.; Yanez, M. & Vazquez, I. (1999). “Distribution and natural history of Mexican species of Brachypelma and Brachypelmides (Theraphosidae, Theraphosinae) with morphological evidence for their synonymy”. Journal of Arachnology. 27: 196–200.
  6. ^ Brachypelma smithi (F. O. Pickard-Cambridge, 1897): Documents”. Species+. UNEP-WCMC & CITES Secretariat. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ Mendoza, J. & Francke, O. (2017). “Systematic revision of Brachypelma red-kneed tarantulas (Araneae: Theraphosidae), and the use of DNA barcodes to assist in the identification and conservation of CITES-listed species”. Invertebrate Systematics. 31 (2): 157–179. doi:10.1071/IS16023. S2CID 89587966.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tiểu thuyết ma quái Ponyo: Liệu rằng tất cả mọi người đều đã biến mất
Tiểu thuyết ma quái Ponyo: Liệu rằng tất cả mọi người đều đã biến mất
Ponyo thực chất là một bộ phim kể về chuyến phiêu lưu đến thế giới bên kia sau khi ch.ết của hai mẹ con Sosuke và Ponyo chính là tác nhân gây nên trận Tsunami hủy diệt ấy.
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.