Cá dày

Cá dày
Channa lucius
từ Tulang Bawang, Lampung, Indonesia.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Carangimorpharia
Nhánh Anabantomorphariae
Bộ (ordo)Anabantiformes
Phân bộ (subordo)Channoidei
Họ (familia)Channidae
Chi (genus)Channa
Loài (species)C. lucius
Danh pháp hai phần
Channa lucius
(G. Cuvier, 1831).
Danh pháp đồng nghĩa
  • Ophicephalus lucius Cuvier, 1831[2]
  • Channa lucia (Cuvier, 1831)
  • Ophiocephalus lucius Cuvier, 1831
  • Ophicephalus polylepis Bleeker, 1852
  • Ophiocephalus siamensis Günther, 1861
  • Channa siamensis (Günther, 1861)
  • Ophicephalus spiritalis Fowler, 1904
  • Ophiocephalus spiritalis Fowler, 1904
  • Ophiocephalus bistriatus Weber & de Beaufort, 1922

Cá dày[3][4] hay cá dầy[5] (danh pháp khoa học: Channa lucius) là một loài cá của Họ Cá quả. Nó sống trong suối trong rừng và có thể đạt chiều 40 cm. Cá dày được biết đến trong tiếng Thái như pla krasong (Thái: ปลา กระสง).[6] Tên gọi cá dầy/cá dày còn được dùng để chỉ loài Cyprinus melanes (có tại miền trung Việt Nam).

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi của nó bao gồm hầu hết Đông Nam Á như Indonesia (đông nam Tây Sumatra, lưu vực các sông Mahakam và Kayan ở miền đông Kalimantan, lưu vực sông Kapuas ở miền tây Kalimantan nhưng có lẽ đã tuyệt chủng tại Java - nơi mà Heinrich KuhlJohan Coenraad van Hasselt đã thu thập mẫu vật của loài này vào khoảng năm 1821), Malaysia (Sarawak, Sabah, Malaysia bán đảo), Brunei, Singapore, Lào, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Allen D. J.; Ng H. H. (2020). Channa lucius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T180831A89798655. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T180831A89798655.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Heinrich Kuhl & Johan Coenraad van Hasselt trong Georges Cuvier, 1831. Ophicephalus lucius. Histoire naturelle des poissons 7: 416-417.
  3. ^ Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản Trường Đại Học Cần Thơ, tr. 3-8.
  4. ^ Tiền Hải Lý, 2016. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sinh sản cá dày (Channa lucius Cuvier 1831). Luận án tiến sĩ, 263 trang. Trường Đại học Cần Thơ
  5. ^ Trần Đắc Định et al., 2013. Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 174 trang. Trang 125. Họ Cá lóc - Family Channidae.
  6. ^ Fishes of Thailand Lưu trữ 2013-10-29 tại Wayback Machine (tiếng Thái)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime