Tính từ định danh nebulosus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "nhiều mây", hàm ý có lẽ đề cập đến các vệt sọc sẫm mờ đôi khi xuất hiện ở hai bên lườn của loài cá này.[5]
Chiều dài cơ thể lớn nhất ở cá hè dài có thể đạt đến 87 cm.[12] Thân màu vàng nhạt hoặc màu đồng, nhạt hơn ở thân dưới. Mỗi vảy cá có một đốm trắng hoặc xanh nhạt, nhiều cá thể có các dải sọc sẫm mờ xuất hiện ở hai bên lườn và một đốm đen hình vuông phía trên vây ngực, giáp với đường bên. Ba vệt xanh lam tỏa ra quanh mắt. Vây trắng nhạt hoặc hơi vàng, vây bụng sẫm màu hơn, rìa vây lưng phớt đỏ.
Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 hoặc 5 thường dài nhất); Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8 (tia thứ nhất thường dài nhất); Số tia vây ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 46–48.[13]
Tại Nhật Bản và Trung Quốc, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã được tiến hành đối với cá hè dài, sử dụng phương pháp nuôi lồng bè trên biển. Nghiên cứu cho thấy, cá hè dài có thể sống được trong thời gian dài ở độ mặn thấp tới 10‰, do đó đây là một loài thủy sản nuôi trồng tiềm năng ở vùng cửa sông.[13]
Tại nhiều quốc gia, đây được xem là một trong những loài cá ngon nhất; tuy nhiên ở Ấn Độ Dương, thịt của cá hè dài có thể có mùi vị như đồng hoặc iod.[13][19]
^Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Sciaena nebulosa”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
^ abRanier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lethrinus nebulosus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
^ abcdKent E. Carpenter & Gerald R. Allen biên tập (1989). “Lethrinus”(PDF). Emperor fishes and large-eye breams of the world (family Lethrinidae). Volume 9. Roma: FAO. tr. 75-76. ISBN92-5-102889-3.
^Marriott, R. J.; Adams, D. J.; Jarvis, N. D. C.; Moran, M. J.; Newman, S. J.; Craine, M. (2011). “Age-based demographic assessment of fished stocks of Lethrinus nebulosus in the Gascoyne Bioregion of Western Australia”. Fisheries Management and Ecology. 18 (2): 89–103. doi:10.1111/j.1365-2400.2010.00754.x.
^Al-Mamry, J. M.; Ganainy, A. A. El; McCarthy, I. D.; Richardson, C. A.; Meriem, S. Ben (2007). “Age, growth and reproductive biology of Spangled Emperor, Lethrinus nebulosus (Forsskål, 1775), from the Arabian Sea, Oman”. Egyptian Journal of Aquatic Research. 33: 395–410.
Wilson, G. G. (1998). “A description of the early juvenile colour patterns of eleven Lethrinus species (Pisces: Lethrinidae) from the Great Barrier Reef, Australia”. Records of the Australian Museum. 50 (1): 55–83. doi:10.3853/j.0067-1975.50.1998.1274. ISSN0067-1975.
Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.