Cá mập thảm

Cá mập thảm
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Bộ (ordo)Orectolobiformes
Họ (familia)Orectolobidae
Chi (genus)Eucrossorhinus
Regan, 1908
Loài (species)E. dasypogon
Danh pháp hai phần
Eucrossorhinus dasypogon
(Bleeker, 1867)
Phạm vi phân bố đã xác thực (xanh đậm) và chưa xác thực (xanh nhạt)[2]
Phạm vi phân bố đã xác thực (xanh đậm) và chưa xác thực (xanh nhạt)[2]
Danh pháp đồng nghĩa

Crossorhinus dasypogon Bleeker, 1867
Orectolobus dasypogon Bleeker, 1867

Orectolobus ogilbyi Regan, 1909

Cá mập thảm (Eucrossorhinus dasypogon) là một loài cá mập thuộc họ Orectolobidae và là loài duy nhất trong chi Eucrossorhinus. Nó cư ngụ vùng rạn san hô ven bờ ngoài khơi bắc Úc, New Guinea, và những đảo lân cận. Loài này đạt chiều dài đến 1,8 m (5,9 ft) và có phần đầu và cơ thể dẹp.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Orectolobus wardi

Eucrossorhinus dasypogon

Orectolobus ornatus

Sutorectus tentaculatus

Orectolobus floridus

Orectolobus hutchinsi

Orectolobus parvimaculatus

Orectolobus halei

Orectolobus maculatus

Orectolobus japonicus

Orectolobus leptolineatus

Cây phát sinh loài.[3]

Nhà ngư học Hà Lan Pieter Bleeker ban đầu mô tả cá mập thảm trong một tập năm 1867 của tác phẩm Archives Néerlandaises des Sciences Exactes et Naturelles. Mô tả của ông dựa trên hai cá thể Indonesia, một bắt ngoài khơi Waigeo và một bắt ngoài khơi Aru. Ông đặt nó cái tên dasypogon, xuất phát từ tiếng Hy Lạp dasys ("rậm lông") và pogon ("râu"), và xếp nó vào chi Crossorhinus (một tên đồng nghĩa của Orectolobus).[4] Năm 1908, Charles Tate Regan tạo ra chi mới Eucrossorhinus cho loài này, cũng từ tiếng Hy Lạp, eu ("tốt"), krossoi ("tua rua") và rhinos ("mũi").[5][6] Regan sau đó đã tái xem xét đặc điểm chính làm ông chia tách Eucrossorhinus (sự sắp xếp của khe mang thứ tư và năm) khỏi Orectolobus và quyết định rằng đây chỉ là một tên đồng nghĩa của Orectolobus.[7] Những nhà nghiên cứu sau đó hoặc đặt cá mập thảm trong chi của riêng nó hoặc trong Orectolobus.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi phân bố của cá mập thảm gồm vùng thềm lục địa ở bắc Úc từ rạn san hồ Ningaloo ở phía tây đến Bundaberg ở phía đông, cũng như New Guinea, Waigeo, và quần đảo Aru. Thêm vào đó những ghi nhận ở Malaysia chưa được kiểm chứng.[2][8] Loài cá tầng đáy phổ biến này cư ngụ trong các rạn san hô ở cả vùng nước ven bờ và ngoài khơi, từ vùng triều đến nơi có độ sâu khoảng 50 m (160 ft).[8][9]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Pillans, R. (2003). “Eucrossorhinus dasypogon”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
  2. ^ a b c Compagno, L.J.V. (2002). 'Sharks of the World: An Annotated and Illustrated Catalogue of Shark Species Known to Date (Volume 2). Food and Agriculture Organization of the United Nations. tr. 150–152. ISBN 9251045437.
  3. ^ Corrigan, S.; Beheregaray, L.B. (2009). “A recent shark radiation: molecular phylogeny, biogeography and speciation of wobbegong sharks (family: Orectolobidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 52 (1): 205–216. doi:10.1016/j.ympev.2009.03.007. PMID 19303452.
  4. ^ Bleeker, P. (1867). “Description et figure d'une espèce inédite de Crossorhinus de l'archipel des Moluques”. Archives Néerlandaises des Sciences Exactes et Naturelles. 2: 400–402.
  5. ^ Regan, C.T. (1908). “A revision of the sharks of the Family Orectolobidae”. Proceedings of the Zoological Society of London. 1908: 347–364.
  6. ^ Froese, R.; Pauly, D. (eds). (2006). "Eucrossorhinus dasypogon". FishBase. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ Regan, C.T. (1909). “A new specific name for an orectolobid shark”. Annals and Magazine of Natural History. 3 (18): 529. doi:10.1080/00222930908692619.
  8. ^ a b Last, P.R.; Stevens, J.D. (2009). Sharks and Rays of Australia . Harvard University Press. tr. 135–136. ISBN 0674034112.
  9. ^ Michael, S.W. (1993). Reef Sharks & Rays of the World. Sea Challengers. tr. 41. ISBN 0930118189.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này