Cá sấu mũi dài

Cá sấu mũi dài
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Crocodilia
Họ (familia)Crocodylidae
Phân họ (subfamilia)Crocodylinae
Chi (genus)Crocodylus
Loài (species)C. johnsoni
Danh pháp hai phần
Crocodylus johnsoni
(Krefft, 1873)[2]
Bản đồ phân bổ
Bản đồ phân bổ
Danh pháp đồng nghĩa
Crocodylus johnstoni

Cá sấu mũi dài (tiếng Anh gọi là cá sấu Johnston Johnston, cá sấu mũi dài hay cá sấu nước ngọt), tên khoa học Crocodylus johnsoni, là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae, đặc hữu khu vực miền bắc Úc. Loài này được Krefft mô tả khoa học đầu tiên năm 1873.[3]

Phân loại và tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Gerard Krefft đặt tên loài này năm 1873, ông cố đặt tên để vinh danh Sir Henry "Harry" Hamilton Johnstone, người đầu tiên báo cáo về loài cá sấu này cho ông. Tuy nhiên, Krefft đặt nhầm tên, và sau nhiều năm loài này được biết đến như C. johnsoni. Các nghiên cứu sau đó của Krefft đặt lại tên chính xác, và nhiều tài liệu hiện nay dùng tên đúng này. Tuy nhiên, cả hai tên này hiện vẫn được dùng song song. Theo luật của Ủy ban Quốc tế về Danh pháp Động vật, ưu tiên tên johnsoni.[4]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một loài cá sấu tương đối nhỏ. Con đực dài từ 2,3–3 m (7,5–9,8 ft), chiều dài tối đa của con cái 2,1 m (6,9 ft). Con đực thường nặng khoảng 70 kg (150 lb), với cá thể lớn đạt hơn 100 kg (220 lb), con cái chỉ nặng 40 kg (88 lb).[5] Ở các khu vực như Hồ ArgyleKatherine Gorge có một số bằng chứng về cá thể dài 4 mét (13 ft). Loài này rất nhát, mõm thon hơn và răng nhỏ hơn so với cá sấu cửa sông.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Crocodile Specialist Group (1996). Crocodylus johnsoni. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ Crocodylus johnsoni (TSN 551774) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Crocodylus johnsoni”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ a b Adam Britton. Crocodylus johnstoni. Florida Museum of Natural History. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2009.
  5. ^ 16 tháng 6 năm 2009/chennai/28155403_1_crocodiles-vandalur-zoo-mere-six-zoos[liên kết hỏng]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda