Cá sủ vàng

Cá sủ vàng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Liên bộ (superordo)Acanthopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Percoidei
Họ (familia)Sciaenidae
Chi (genus)Otolithoides
Loài (species)O. biauritus
Danh pháp hai phần
Otolithoides biauritus
(Cantor, 1849)
Danh pháp đồng nghĩa

Otolithes brunneus (Day, 1873)
Otolithoides brunneus (Day, 1873)
Otolithus biauritus Cantor, 1849
Otolithus brunneus Day, 1873
Sciaenoides biauritus (Cantor, 1849)

Sciaenoides brunneus (Day, 1873)

Cá sủ vàng, Cá sủ kép vây vàng, Cá Đường, Cá thủ vây vàng, Cá sủ giấy (danh pháp hai phần: Otolithoides biauritus) là một loài cá thuộc họ Sciaenidae. Loài cá này phân bố ở Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia, Sri LankaTrung Quốc.[1][2][3][4]. Đây là loài cá được ví là đắt như vàng ở Trung Quốc và Việt Nam.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá này sinh sống ở biển, đến mùa đẻ (tháng 1 - 4 và 9 - 10 âm lịch) sẽ vào các vùng cửa sông nước lợ cặp đôi và đẻ. Cá con ngược lên vùng nước ngọt sâu trong đất liền sống và sau khoảng 1 - 2 năm sẽ dần tìm ra biển (khi đã đạt trọng lượng lớn hơn 10 kg). Trọng lượng đánh bắt được tại phía Bắc Việt Nam dao động trong khoảng 2 – 135 kg. Chiều dài tối đa có thể đạt được là 160 cm[1][5]. Cá sủ vàng loài cá đặc biệt quý hiếm, có giá trị kinh tế rất cao trên thị trường thế giới. Người Trung Quốc mua để làm chỉ khâu vi phẫu thuật nên giá cao.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b FishBase (en inglés)
  2. ^ Bianchi, G., 1985. FAO species identification sheets for fishery purposes. Field guide to the commercial marine and brackish-water species of Pakistan. Prepared with the support of PAK/77/033/ and FAO (FIRM) Regular Programme. FAO, Roma. 200 p.
  3. ^ Chakraborty, S.K., R.S. Biradar, A.K. Jaiswar i R. Palaniswamy, 2005. Population parameters of some commercially important fishery resources of Mumbai coast. Central Institute of Fisheries Education, Deemed University, Versova, Mumbai, 63 p.
  4. ^ Chan, W., U. Bathia i D. Carlsson, 1974. Sciaenidae. A: W. Fischer i P.J.P. Whitehead (eds.) FAO species identification sheets for fishery purposes. Eastern Indian Ocean (Fishing Area 57) and Western Central Pacific (Fishing Area 71). Volum 3. FAO, Roma.
  5. ^ Sasaki, K., 2001. Sciaenidae. Croakers (drums). p.3117-3174. A: K.E. Carpenter y V.H. Niem (eds.) FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volum 5. Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae). Roma, FAO. pp. 2791-3380.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Một series khá mới của Netflix tuy nhiên có vẻ do không gặp thời
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này