Cá trích mình dày

Cá trích mình dày
Thời điểm hóa thạch: 55–0 triệu năm trước đây
Eocen - ngày nay[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Clupeiformes
Họ (familia)Clupeidae
Phân họ (subfamilia)Alosinae
Chi (genus)Alosa
H. F. Linck, 1790
Các loài
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa

Caspialosa

Pomolobus

Cá trích mình dày hay cá trích sông (Danh pháp khoa học: Alosa[2]) là một chi trong Họ Cá trích. Chúng rất khác biệt với các loài trong họ bằng việc có một cơ thể dày hơn và sinh sản ở các con sông. Một số loài có thể được tìm thấy tại các vùng nước ở cả hai bờ của Đại Tây DươngĐịa Trung Hải. Alosa cũng có thể được tìm thấy trên khắp vùng biển Caspibiển Đen.[3] Nhiều cá thể được tìm thấy trong vùng nước ngọt trong mùa sinh sản và một số chỉ được tìm thấy trong vùng nước ngọt nơi đất liền.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết các loài Alosa nặng 300 gram (11 oz) hoặc ít hơn, với một loài, Alosa pontica, trọng lượng lên đến 2 kg.[3] Alosa nói chung là cá biển khơi,[4] chủ yếu là bơi ngược vào sông để đẻ trứng, trừ những loài sống hoàn toàn trong môi trường nước ngọt.[4] Các loài Alosa thường di cư và bơi thành bầy,[4] chúng đẻ trứng vào cuối mùa xuân đến mùa hè.[5][6] Hầu hết các cá thể chết ngay sau khi sinh sản.[5][6] Tuổi thọ của loài Alosa có thể lên đến 10 năm, nhưng điều này thường không phổ biến, vì nhiều cá thể chết ngay sau khi đẻ trứng.[3]

Cá trích mình dày được cho là duy nhất trong số các loài cá trong việc tiến hóa khả năng phát hiện siêu âm (âm thanh ở tần số trên 20 kHz, đó là giới hạn của người nghe).[7] Điều này lần đầu tiên được phát hiện bởi các nhà sinh học thủy sản nghiên cứu một loài cá trích mình dày gọi là cá trích mình dày lưng lam (Alosa aestivalis). Khả năng này được cho là để giúp chúng tránh mặt cá heo mà cách săn mồi tìm thấy con mồi bằng cách sử dụng vị bằng tiếng vang.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ Alosa Linck, 1790. ITIS.
  3. ^ a b c Coad Brian (1997). “Shad in Iranian Waters” (PDF). Shad Journal. 2 (4): 4–7. ISSN 1094-4990. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ a b c D. C. Bobori, E. T. Koutrakis & P. S. Economidis (2001). “Shad Species In Greek Waters – An Historical Overview And Present Status” (PDF). Bulletin Français de la Pêche et de la Pisciculture. 362–363 (362–363): 1101–1108. doi:10.1051/kmae:2001039. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ a b Ingram, Travis R. (2007). Age, growth and fecundity of Alabama shad (Alosa alabamae) in the Apalachicola River, Florida (M.Sc.). Clemson University. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ a b Bianco P. G. (2002). “The Status of the Twaite Shad, Alosa agone, in Italy and the Western Balkans”. Marine Ecology. 23, Supplement 1: 51–64. Bibcode:2002MarEc..23S..51B. doi:10.1111/j.1439-0485.2002.tb00007.x.
  7. ^ Mann D. A.; Higgs D. M.; Tavolga W. N.; Souza M. J. & Popper A. N., 2001. Ultrasound detection by clupeiform fishes. Journal of the Acoustical Society of America 109: 3048–3054. doi:10.1121/1.1368406

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Cá trích mình dày tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Alosa tại Wikimedia Commons
  • Sepkoski, Jack (2002). "A compendium of fossil marine animal genera". Bulletins of American Paleontology 364: p. 560. Truy cập 2007-12-31
  • Mann, D. A.; Higgs, D. M.; Tavolga, W. N.; Souza, M. J.; and Popper, A. N. (2001). Ultrasound detection by clupeiform fishes. Journal of the Acoustical Society of America 109:3048–3054
  • D. C. Bobori, E. T. Koutrakis and P. S. Economidis (2001). "Shad Species In Greek Waters – An Historical Overview And Present Status" (PDF). Bulletin Français De La Pêche Et De La Pisciculture. 362-363: 1101–1108. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  • Lochet, A., S. Boutry, and E. Rochard. Estuarine Phase during Seaward Migration for Allis Shad Alosa Alosa and Twaite Shad Alosa Fallax Future Spawners. Ecology of Freshwater Fish 18 (2009): 323-35.
  • Malkin, E. M., and S. B. Andrianova. Biology and Traits of the Formation of Stock of Big-eyed Shad Alosa Saposchnikowii. Journal of Ichthyology 48.6 (2008): 443-51.
  • Froese, Rainer, and Daniel Pauly, eds. (2011). Species of Alosa in FishBase. June 2011 version.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng