Công tước xứ York | |
---|---|
Quốc huy của Công tước xứ York | |
Ngày phong | 23 tháng 7 năm 1986 |
Lần phong thứ | 8 |
Quân chủ | Elizabeth II của Anh |
Tầng lớp | Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh |
Người giữ đầu tiên | Edmund xứ Langley |
Người giữ hiện tại | Vương tử Andrew |
Trữ quân | không có |
Kế vị | Con trai hợp pháp lớn nhất của người giữ hiện tại. |
Tước vị phụ | Bá tước Inverness Nam tước Killyleagh |
Công tước xứ York (tiếng Anh: Duke of York) là một tước hiệu quý tộc của Vương thất Anh, được đặt theo tên thành phố York, nước Anh. Đã từng có tám lần tấn phong tước hiệu từ năm 1385. Công tước hiện tại của York là Vương tử Andrew và vợ ông Sarah là Công tước phu nhân của York.[1][2]
Vào thời Trung cổ, York là thành phố chính của miền Bắc nước Anh, tước hiệu Công tước xứ York lần đầu tiên được tạo ra vào thời kỳ Đẳng cấp quý tộc Anh năm 1385 cho Edmund xứ Langley và lần lượt chuyền lại cho 3 đời hậu duệ của ông là Edward, Công tước thứ 2 của York, Richard Plantagenet, Công tước thứ 3 của York và Edward Plantagenet, Công tước thứ 4 của York. Vào năm 1641, Edward Plantagenet lên ngôi với tên gọi là Edward IV của Anh và tước hiệu này đã biến mất vì hợp nhất với Vương miện.[3][4]
Dưới thời vua Edward IV của Anh, tước hiệu đã được tấn phong cho người con thứ 4 của ông, Richard của Shrewsbury nhưng vị hoàng tử này qua đời trong một vụ mất tích khi mới 10 tuổi khiến cho tước hiệu một lần nữa biến mất.[5]
Từ thế kỷ 15, theo truyền thống, tước hiệu Công tước xứ York thường được phong cho con trai thứ 2 hợp pháp của người đứng đầu Anh Quốc.
Lần phong thứ 3 cho Henry Tudor con trai thứ 2 của Henry VII của Anh và khi ông kế vị ngai vàng thay cho người anh trai đã qua đời với tên gọi là Henry VIII vào năm 1509, các tước hiệu của ông đã hợp nhất vào Vương miện.[6]
James VI và I đã tái tấn phong tước hiệu này cho Charles Stuart con trai của ông. Nhưng vào năm 1625, ông trở thành Charles I và tước hiệu này một lần nữa được hợp nhất vào Vương miện.[7] Và lần phong thứ 5 là cho James Stuart (sau này là James II của Anh). Lần phong tiếp theo là cho Hoàng tử George con trai thứ 2 của Edward, Thân vương xứ Wales (sau là Edward VII của Anh) nhưng sau cái chết của người anh cả Vương tử Albert Victor, George đứng thứ 2 trong hàng thừa kế và trở thành vua khi cha qua đời. Lần phong thứ 7 cho Hoàng tử Albert người con trai thứ 2 của vua George V, việc Albert bất ngờ lên ngôi khi anh trai ông Edward VIII thoái vị, dưới vương hiệu George VI của Anh, tước hiệu cũng thế mà sát nhập vào Vương miện.[8][9]
Lần phong gần đây nhất là cho Vương tử Andrew, con trai thứ hai của Nữ vương Elizabeth II vào ngày cưới của ông với Sarah Ferguson.[10]
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử Edmund xứ Langley
1385–1402 các tước hiệu khác: Bá tước Cambridge (1362) |
5 tháng 6 năm 1341
Con trai thứ 4 còn sống của Vua Edward III và Philippa của Hainault |
Isabel của Castilla
năm 1372 3 người con Joan Holland không con |
1 tháng 8 năm 1402
61 tuổi |
|
Vương tử Edward xứ Norwich
1402–1415 các tước hiệu khác: Công tước xứ Aumale (1397–1399), Bá tước Cambridge (1362–1414), Bá tước Rutland (1390–1402), Bá tước Cork (1396) |
năm 1373
Con trai của Edmund xứ Langley bởi người vợ đầu tiên Isabella của Castile |
Philippa de Mohun
không có con |
25 tháng 10 năm 1415
42 tuổi |
|
Richard của York
1425–1460 các tước hiệu khác: Chúa Bảo hộ của Anh, Thân vương xứ Wales và Bá tước Chester, Công tước xứ Cornwall (1460), Bá tước Ulster (1264), Bá tước March (1328), Bá tước Cambridge (1414, được phục hồi 1426), Lãnh chúa thời phong kiến của Clare (1066–1075), Nam tước Mortimer của Wigmore (1331) |
21 tháng 9 năm 1411
Con trai lớn của Edward xứ Norwich và cháu trai của Edmund xứ Langley |
Cecily Neville
năm 1437 13 người con |
30 tháng 12 năm 1460
49 tuổi |
|
Edward Plantagenet
1460–1461 các tước hiệu khác: Bá tước Ulster (1264), Bá tước tháng Ba (1328), Bá tước Cambridge (1414), Lãnh chúa thời phong kiến của Clare (1066–1075), Nam tước Mortimer của Wigmore (1331) |
28 tháng 4 năm 1442
Rouen Con trai lớn của Richard của York với vợ là Cecily Neville |
Elizabeth Woodville
1 tháng 5 năm 1464 10 người con |
9 tháng 4 năm 1483
40 tuổi |
|
Edward Plantagenet lật đổ Vua Henry VI, trở thành vua năm 1461 với tên gọi Edward IV và tước hiệu công tước hợp nhất trên vương miện |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử Richard xứ Shrewsbury
1474–1483 các tước hiệu khác: Công tước Norfolk (1477), Bá tước Norfolk (1477), Bá tước Nottingham (1476), Bá tước Warenne (1477) |
17 tháng 8 năm 1473
Shrewsbury Con trai thứ hai của Vua Edward IV và Elizabeth Woodville |
Anne de Mowbray
15 tháng 1 năm 1478 không có con |
mất tích ở Tháp Luân Đôn | |
Sau vụ mất tích của Richard xứ Shrewsbury các tước vị của ông đã bị thu hồi và tiệt chủng |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử Henry Tudor
1494–1509 các tước hiệu khác: Thân vương xứ Wales (1504), Công tước xứ Cornwall (1337) |
28 tháng 6 năm 1491
Con trai thứ hai của Vua Henry VII và Elizabeth của York |
Catalina của Aragón11 tháng 6 năm 1509 – 23 tháng 5 năm 1533 (tiêu hôn)
1 con gái thành niên là Mary I của Anh. 25 tháng 1 năm 1533 – 17 tháng 5 năm 1536 (tiêu hôn) 1 con gái thành niên là Elizabeth I của Anh. 30 tháng 5 năm 1536 - 24 tháng 10 năm 1537 1 con trai là Edward VI của Anh.
6 tháng 1 năm 1540 – 9 tháng 7 năm 1540 (tiêu hôn) Không con cái.
28 tháng 7 năm 1540 – 23 tháng 11 năm 1541 Không con cái.
12 tháng 7 năm 1543 Không con cái. |
28 tháng 1 năm 1547
55 tuổi |
|
Khi anh trai Arthur, Thân vương xứ Wales qua đời, Henry Tudor trở thành người kế vị đầu tiên trong hàng lên ngôi và với tên gọi Henry VIII vào năm 1509, các tước hiệu hợp nhất với vương miện |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử Charles Stuart
1605–1625 các tước hiệu khác: Công tước Albany (1600), Thân vương xứ Wales (1616), Công tước xứ Cornwall và Công tước xứ Rothesay (1612) |
19 tháng 11 năm 1600
Con trai thứ hai của Vua James VI và I và Anna của Đan Mạch |
Henriette Marie của Pháp
13 tháng 6 năm 1625 9 người con |
30 tháng 1 năm 1649
48 tuổi |
|
Trở thành người kế vị sau cái chết của anh trai, vào năm 1625 dưới tên gọi Charles I, các tước hiệu sát nhập vào vương miện |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử James Stuart
1644–1685 các tước hiệu khác: Công tước xứ Albany (1660), Bá tước Ulster (1659) |
14 tháng 10 năm 1633
Cung điện Thánh James, Luân Đôn Con trai thứ hai của Vua Charles I và Henriette Marie của Pháp |
Anne Hyde
13 tháng 6 năm 1625 (mất năm 1671) 9 người con 21 tháng 11 năm 1673 7 người con |
16 tháng 9 năm 1701
Château de Saint-Germain-en-Laye, Paris 55 tuổi |
|
James kế vị trở thành James II vào năm 1685, các tước hiệu hợp nhất với vương miện |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử George
Nhà Saxe-Coburg và Gotha (nay là Windsor) 1892–1910 các tước hiệu khác: Bá tước Inverness và Nam tước Killarney (1892), Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall và Công tước Rothesay (1901) |
3 tháng 6 năm 1865
Con trai thứ hai của Vua Edward VII và Alexandra của Đan Mạch |
Mary xứ Teck
6 tháng 7 năm 1893 6 người con |
20 tháng 1 năm 1936
Dinh thự Sandringham, Sandringham 70 tuổi |
|
George kế vị với tên gọi George V vào năm 1910 và tước hiệu công tước được hợp nhất với vương miện. |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Mất | Chân dung |
---|---|---|---|---|
Vương tử Albert
1920–1936 các tước hiệu khác: Bá tước Inverness và Nam tước Killarney (1920) |
14 tháng 12 năm 1895
Dinh thự Sandringham, Sandringham Con trai thứ hai của Vua George V và Mary xứ Teck |
Elizabeth Bowes-Lyon
26 tháng 4 năm 1923 2 con gái |
6 tháng 2 năm 1952
Dinh thự Sandringham,Sandringham 56 tuổi |
|
Albert kế vị dưới tên gọi George VI vào năm 1936 sau khi anh trai Edward VIII thoái vị và tước hiệu được sát nhập vào vương miện |
Công tước | Sinh | Hôn phối | Chân dung |
---|---|---|---|
Vương tử Andrew
1986–nay các tước hiệu khác: Bá tước Inverness và Nam tước Killyleagh (1986) |
19 tháng 2 năm 1960
Con trai thứ hai của Nữ vương Elizabeth II và Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch |
Sarah Ferguson
23 tháng 7 năm 1986 - 30 tháng 5 năm 1996 (ly hôn) 2 con gái |