Caesioperca rasor

Caesioperca rasor
Cá mái
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Caesioperca
Loài (species)C. rasor
Danh pháp hai phần
Caesioperca rasor
(Richardson, 1839)

Caesioperca rasor, danh pháp thông thường là Barber perch, là một loài cá biển thuộc chi Caesioperca trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rasor có phạm vi phân bố ở vùng biển Đông Nam Ấn Độ Dương. Đây là một loài đặc hữu của miền nam nước Úc, được tìm thấy từ Wilsons Promontory, bang Victoria, men theo bờ biển phía nam nước này (bao gồm xung quanh Tasmania) đến Albany, Tây Úc. Loài này cũng được tìm thấy ở New Zealand. Chúng sống thành đàn lớn, bơi xung quanh các rạn san hôđá ngầm ở độ sâu khoảng từ 100 m trở lại[1][2].

C. rasor có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là khoảng 26 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Đây là loài dị hình giới tính, và cá mái thường bị nhầm lẫn với loài họ hàng duy nhất của chúng, Caesioperca lepidoptera[3]. Cá mái có duy nhất màu hồng nhạt mà không có một đốm đen nào ở hai bên thân. Dưới mắt có một vệt màu xanh ánh bạc. Cá con nhỏ hơn có màu sắc tương tự cá mái, nhưng đầu có màu tím hoa cà. Cá đực màu lam xám, hơi ánh vàng ở hai bên thân. Thân có vệt đen nằm theo chiều dọc của cơ thể[2][4].

Số gai ở vây lưng: 10 - 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 19 - 21; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9 - 10; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14 - 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 47 - 55; Số đốt sống: 26[2].

Thức ăn của C. rasor là các loài sinh vật phù duđộng vật giáp xác. C. rasor rút mình vào trong các hang động, kẽ đá về đêm để nghỉ ngơi[2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Caesioperca rasor (Richardson, 1839)”. FishBase.
  2. ^ a b c d “Barber Perch, Caesioperca rasor (Richardson, 1839)”. Fishes of Australia.
  3. ^ E.M. Grant (2015), Grant's Guide to Fishes: The Fisherman's Bible, Nhà xuất bản E.M. Grant Pty Ltd, tr.379-380 ISBN 9781925271706
  4. ^ Caesioperca rasor. Reef Life Survey.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần