Calliactis parasitica

Calliactis parasitica
Calliactis parasitica với cua tu sĩ Dardanus calidus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Cnidaria
Lớp (class)Anthozoa
Bộ (ordo)Actiniaria
Họ (familia)Hormathiidae
Chi (genus)Calliactis
Loài (species)C. parasitica
Danh pháp hai phần
Calliactis parasitica
(Couch, 1844)
Danh pháp đồng nghĩa [1]
  • Actinia rondeletii Delle Chiaje, 1828
  • Actinia parasitica Couch, 1842
  • Sagartia parasitica Gosse, 1860

Calliactis parasitica là một loài hải quỳ có mối quan hệ với cua ẩn sĩ. Nó sinh sống ở đông Đại Tây DươngĐịa Trung Hải ở độ sâu từ khu vực từ bờ biển có thủy triều lên xuông và 60 m (200 ft). Nó có kích thước đến 10 cm × 8 cm (3,9 in × 3,1 in) với 700 xúc tu và có màu sắc rất đa dạng. Mối quan hệ giữa C. parasitica và cua tu sĩ là hỗ sinh: hải quỳ bảo vệ cua tu sĩ bằng các ngòi độc của mình và thu lợi từ thức ăn kéo lên bởi cử động của cua ẩn sĩ.

Calliactis parasitica cao đến 100 milimét (3,9 in) và rộng đến 80 mm (3,1 in),[2][3] với chân cột hơi rộng hơn một chút.[1] Mặt cột xù xì và như da với bề ngoài có nổi hạt, nhưng không có sần và được chia thành các phần.[1] Nó có nhiều màu khác nhau,[1] nhưng thường có màu kem hoặc màu da bò với các vệt và những vệt đỏ hoặc nâu xám, mà có xu hướng hình thành các đường sọc dọc.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Calliactis parasitica được tìm thấy ở đông bắc Đại Tây DươngĐịa Trung Hải.[2] Dải phân bố ở Đại Tây Dương kéo dài từ tây nam châu Ấu[2] đến tận cùng bờ phía bắc của WalesIreland,[3]Eo biển Manche.[1] Mặc dù loài này đã được ghi nhận từ phía Nam Biển Bắc, các ghi nhận được coi là đáng ngờ.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f M. J. de Kluijver & S. S. Ingalsuo. Calliactis parasitica. Macrobenthos of the North Sea: Anthozoa. Universiteit van Amsterdam. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ a b c d P. J. Hayward & John Stanley Ryland (1995). “Hydroids, sea anemones, jellyfish, and comb jellies”. Handbook of the Marine Fauna of North-west Europe. Oxford University Press. tr. 62–135. ISBN 978-0-19-854055-7.
  3. ^ a b John Fish & Susan Fish (2011). “Calliactis parasitica (Couch)”. A Student's Guide to the Seashore (ấn bản thứ 3). Cambridge University Press. tr. 96. ISBN 978-0-521-72059-5.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Khi tham gia đầu tư, ngoại trừ những biến động trong nước thì các chỉ số chứng khoán thế giới cũng là điều mà bạn cần quan tâm
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
I, Robot: The Illustrated Screenplay vốn ban đầu là một kịch bản do Harlan Ellison viết hồi cuối thập niên 70