Callionymus afilum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Syngnathiformes |
Họ (familia) | Callionymidae |
Chi (genus) | Callionymus |
Loài (species) | C. afilum |
Danh pháp hai phần | |
Callionymus afilum (Fricke, 2000) |
Callionymus afilum là một loài cá biển thuộc chi Callionymus trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000[1].
Trong tiếng Latinh, afilum trong danh pháp khoa học của loài cá này có nghĩa là "không có vây chỉ", ám chỉ việc thiếu những sợi vây nhỏ ở vây lưng thứ nhất của cá đực[2].
C. afilum có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Loài này được biết đến tại Úc (từ Tây Úc về phía nam đến 20°16'N; Lãnh thổ Bắc Úc; eo biển Torres) và Papua New Guinea. C. afilum sống trên đáy cát, được tìm thấy ở độ sâu từ 36 đến 80 m[3].
Chiều dài tối đa được ghi nhận ở C. afilum là khoảng 19,5 cm. C. afilum là loài dị hình giới tính. Màu sắc của các mẫu tiêu bản (cá đực và cá mái) được bảo quản trong rượu: Đầu và thân có màu nâu; bụng trắng. Ngực màu trắng, với một đốm đen nhỏ hình trái tim ở cá đực; nhưng ngực cá mái chỉ có màu trắng trơn. Mắt và má có một vài đốm lớn màu nâu sẫm. Mặt trên của đầu và thân có những đốm trắng; hai bên của cơ thể phía dưới đường bên với một hàng các đốm nhỏ màu nâu sẫm. Vây lưng thứ nhất màu nâu, ở cả hai giới đều có một đốm đen lớn trên màng vây thứ 3. Vây lưng thứ hai có 3 – 4 đốm nâu trên mỗi tia vây. Vây hậu môn màu trắng ở gốc; màu đen ở sát rìa vây. Rìa dưới của vây đuôi màu đen; nửa trên có 5 – 6 hàng đốm nâu. Vây ngực trong suốt với một vài đường sọc mờ ở nửa trên. Vây bụng màu trắng hoặc nâu nhạt, có nhiều đốm nhỏ màu nâu[4].
Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 20; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[5].