Calyptorhynchus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Psittaciformes |
Liên họ (superfamilia) | Cacatuoidea |
Họ (familia) | Cacatuidae |
Phân họ (subfamilia) | Calyptorhynchinae Bonaparte, 1853 |
Chi (genus) | Calyptorhynchus Desmarest, 1826 |
Species | |
5, trong hai phân chi |
Calyptorhynchus là một chi chim trong họ Cacatuidae, được mô tả bởi nhà tự nhiên học người Pháp Anselme Gaëtan Desmarest năm 1826.[1] Chúng đa phần có màu đen, các loài chủ yếu khác nhau bởi kích thước, những phần lông màu đỏ, vàng, hay xám ở đuôi. Đây là chi duy nhất trong họ Calyptorhynchinae. Những nghiên cứu dự trên đoạn gen 12S mtADN gợi ý rằng Callocephalon fimbriatum cũng như Nymphicus hollandicus có lẽ là những họ hàng gần nhất của Calyptorhynchus (Brown & Toft, 1999). Tuy nhiên, những nghiên cứu sau đó, cho thấy Callocephalon fimbriatum gần nhất với Eolophus roseicapilla, còn Nymphicus hollandicus tự tạo ra một phân họ riêng trong Cacatuidae.[2] Hai phân chi (Calyptorhynchus và Zanda) được công nhận: