Carangoides armatus

Cá khế vây dài


Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Percoidei
Liên họ (superfamilia)Percoidea
Họ (familia)Carangidae
Chi (genus)Carangoides
Loài (species)C. armatus
Danh pháp hai phần
Carangoides armatus
(Rüppell, 1830)
Approximate range of the longfin trevally
Approximate range of the longfin trevally
Danh pháp đồng nghĩa
  • Citula armata Rüppell, 1830
  • Caranx armatus (Rüppell, 1830)
  • Caranx ciliaris Cuvier, 1833
  • Citula pescadorensis Oshima, 1924
  • Caranx pescadorensis (Oshima, 1924)
  • Caranx schlegeli Wakiya, 1924

Cá khế vây dài (Danh pháp khoa học: Carangoides armatus, trước đây là Caranx armatus) là một loài cá biển trong họ cá khế Carangidae thuộc chi cá hiếu (Carangoides), trước đây là chi cá sòng (Caranx) phân bố ở vùng Đông Châu Phi, Hồng Hải, Ả rập, Ấn Độ, Srilanka, Thái Lan, Indonesia,Châu Đại Dương, Philippines, Trung Quốc, Nhật Bản. Cá nổi sống vùng ven biển. Sống trong các rạn san hô, cá nhỏ thường sống trong vùng nước ven bờ. Thức ăn chủ yếu là giáp xác và cá.

Phần đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu dẹp bên. Chiều dài nhỏ hơn chiều cao, Sống mũi hơi gồ cao. Mép các xương nắp mang đều trơn. Chiều dài mõm hơi lớn hơn đường kính mắt. Mắt tròn, màng mỡ không phát triển. Khoảng cách hai mắt rộng gần bằng đường kính mắt. Mỗi bên 2 lỗ mũi hình bầu dục, liền nhau, lỗ mũi trước có van da nhỏ ở bờ sau. Miệng lớn, chếch, mép nằm trên đường tiếp tuyến dưới của mắt.

Hàm dưới dài hơn hàm trên. Môi dưới hẹp, môi trên rộng. Xương hàm trên kéo dài đến phía dưới giữa mắt, phần sau phình rộng, mép sau hơi lõm. Răng nhọn, hơi cong vào trong miệng, ở hàm trên răng mọc thành đai rộng, hàm dưới thành đai hẹp, ở trên xương lá mía, xương khẩu cái và lưỡi có răng nhỏ. Khe mang rộng, lược mang dẹp, cứng, màng nắp mang không liền với ức.

Phần thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thươc thường khoảng 100-210mm, lớn nhất 550mm. Thân hình bầu dục, dẹp bên, viền lưng và viền bụng căng đều. Bắp đuôi tròn, thót nhỏ. Thân phủ vảy tròn nhỏ, phần ngực từ ức lên gốc vây ngực đến lỗ hậu môn không phủ vảy. Má và phía sau mắt và gốc trên nắp mang có phủ vảy. Hai vây lưng riệng biệt, có một gai cứng mọc ngược ở trước vây lưng thứ nhất, các tia vây phía trước của vây lưng thứ hai kéo dài hình sợi, gốc vây có vảy bẹ ôm hai bên.

Phần đuôi

[sửa | sửa mã nguồn]

Vây hậu môn gần đối xứng với vây lưng thứ hai, các tia vây phía trước hình sợi, gốc vây cũng có vảy bẹ ôm hai bên. Vây ngực dài, hình lưỡi liềm nhọn, chiều dài vây lớn hơn chiều dài đầu. Vây bụng nhỏ, khởi điểm hơi sau gốc vây ngực. Vây đuôi dài, xẻ thành hai thuỳ rộng. Phần lưng màu xám, phần bụng màu trắng. Cá còn nhỏ viền trên mắt có 1 vết đen, góc trên nắp mang có 1 vết đen, mép vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi màu đen gio.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hosese, D.F.; Bray, D.J.; Paxton, J.R.; Alen, G.R. (2007). Zoological Catalogue of Australia Vol. 35 (2) Fishes. Sydney: CSIRO. p. 1150. ISBN 978-0-643-09334-8.
  • Williams, F.; Venkataramani, V.K. (1980). "Notes on Indo-Pacific carangid fishes of the genus Carangoides Bleeker II. The Carangoides armatus group". Bulletin of Marine Science 28 (3): 501–511.
  • Nichols, J. T. (1940). "On Citula ciliaria Rüppell". Copeia (American Society of Ichthyologists and Herpetologists) 1940 (3): 201–202. doi:10.2307/1437985. JSTOR 1437985.
  • Smith, Margaret M. (1973). "Identity of Caranx armatus (Pisces: Carangidae)". Copeia (American Society of Ichthyologists and Herpetologists) 1973 (2): 352–355. doi:10.2307/1442982. JSTOR 1442982.
  • Carpenter, Kent E.; Volker H. Niem, eds. (2001). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). Rome: FAO. p. 2684. ISBN 92-5-104587-9.
  • Lin, Pai-Lei; Shao, Kwang-Tsao (ngày 23 tháng 4 năm 1999). "A Review of the Carangid Fishes (Family Carangidae) From Taiwan with Descriptions of Four New Records". Zoological Studies 38 (1): 33–68.
  • Van der Elst, Rudy; Peter Borchert (1994). A Guide to the Common Sea Fishes of Southern Africa. New Holland Publishers. p. 142. ISBN 1-86825-394-5.
  • Davidson, Alan (2004). Seafood of South-East Asia: A Comprehensive Guide with Recipes. Ten Speed Press. p. 70. ISBN 1-58008-452-4.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Trong các bộ phim mình từng xem thì Taxi Driver (Ẩn Danh) là 1 bộ có chủ đề mới lạ khác biệt. Dựa trên 1 webtoon nổi tiếng cùng tên
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét