Cassius Marcellus Clay Sr.

Cassius Marcellus Clay Sr.
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
11 tháng 11, 1912
Nơi sinh
Quận Jefferson
Rửa tội
Mất tích
Mất
Ngày mất
8 tháng 2, 1990
Nơi mất
Louisville
Nguyên nhân
nhồi máu cơ tim
An nghỉ
Giới tínhnam
Quốc tịchHoa Kỳ
Nghề nghiệpnghệ sĩ âm nhạc, họa sĩ, nghệ sĩ dương cầm
Gia đình
Bố
Herman H. Clay
Mẹ
Edith E. Clay
Hôn nhân
Odessa Grady Clay
Con cái
Muhammad Ali, Rahman Ali
Sự nghiệp nghệ thuật
Nhạc cụdương cầm
Website

Cassius Marcellus Clay (sinh 11/11/1912 - mất 8/2/1990) là bố của nhà vô địch ba lần người Mỹ Giải vô địch Đấu vật Hạng nặng Thế giới Muhammad Ali và Rudolph Valentino Clay, người bây giờ có tên là Rahman Ali. Ông là ông của Laila Ali. Ông cưới Odessa Lee O'Grady vào năm 1930 và làm với tư cách là một Họa sĩ và một Nhạc sĩ. Ông được miêu tả là "một người đẹp trai, hoạt bát, sôi nổi, có niềm mơ ước"[1] và là một "người nghiện rượu, ăn mặc rất giống công tử của một người bố".[2] Con trai ông Muhammad Ali miêu tả như "vũ công nổi tiếng ở Louisville".[3]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Clay sinh ra ở Quận Jefferson, Kentucky, con trai của Herman H. Clay (sinh: Tháng 3 năm 1876 - mất 1/2/1954) và Edith E.Greathouse (sinh: Tháng 12 năm 1890 - mất 30/12/1971[4]). Ông có một người chị gái và bốn người em trai, bao gồm cả Nathaniel Clay[5][6]. Ông bà nội của Clay là John Clay và Sallie Anne Clay. Chị gái của ông, Eva nói Sallie được sinh ra ở Madagascar.[7] Tên ông được đặt sau khi nhà chính trị gia của Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ) và nhà chính trị theo chủ nghĩa bãi nô, Cassius Marcellus Clay, cũng từ bang Kentucky.[8]

Clay sơn các bảng thông báo và biển báo.[8] Ông cũng chơi piano, dạy các buổi học chơi piano và sáng tác nhạc. Vào khoảng năm 1933, ông cưới Odessa Lee O'Grady.[9] Ông là một người nghiện rượu nặng, dẫn đến việc vướng vào tội lái xe ẩu, náo loạn nơi công cộng, và hành hung.[10] Khi được hỏi vào năm 1970 lý do tại sao ông không tham gia vào Người Hồi giáo như con trai ông làm, ông nói: "Tôn giáo của tôi là sự tài năng của tôi, thứ mà luôn luôn ủng hộ tôi".[11]

Clay qua đời vào tuổi 77 vào ngày 8 tháng 2 năm 1990, sau khi lên một cơn Nhồi máu cơ tim khi ông ra khỏi một cửa hàng bách hóa ở Quận Jefferson, Kentucky.

Phác họa

[sửa | sửa mã nguồn]

Clay đã được phác họa lại bởi Arthur Adams trong bộ phim vào năm 1977, The Greatest và bởi Giancarlo Esposito vào năm 2001 và được chọn đạt Giải Oscar cho phim Ali.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lipsyte, Robert (ngày 7 tháng 3 năm 1971). “I Don't Have to Be What You Want Me to Be”. New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ “Ali”. The Guardian. London. ngày 2 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  3. ^ Lee Eisenberg. Fifty who made the difference. ISBN 0-394-53912-5.
  4. ^ “Ancestry of Muhammad Ali”.
  5. ^ “Barber Can Relax Hair”. Philadelphia Inquirer. ngày 15 tháng 10 năm 1997. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ “Cassius Marcellus Clay., Former Champion's Father, 77”. Associated Press in the New York Times. ngày 10 tháng 2 năm 1990. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  7. ^ Egerton (1991), p. 134
  8. ^ a b “The Dream”. Time magazine. ngày 22 tháng 3 năm 1963. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016. But the Clays have been there for six generations—ever since their ancestors worked first as slaves, then as farm laborers on the plantation of Cassius Marcellus Clay, who was Lincoln's Minister to Russia.
  9. ^ Egerton, John (ngày 28 tháng 9 năm 1980). “Ali's Kentucky Roots”. New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  10. ^ “Growing Up Scared in Louisville”. Sports Illustrated. ngày 18 tháng 4 năm 1966. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009. More than once Odessa Clay had her husband brought into court for roughing her up. Cassius Sr. was also arrested for reckless driving, disorderly conduct and assault and battery, always after he had been drinking.... [He] "isn't a criminal or even an evil man. He's just a frustrated little guy who can't drink. He never served any time and he never will."
  11. ^ “Words of the week”. Jet magazine. ngày 12 tháng 11 năm 1970. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  12. ^ “Ali (2001)”. The Internet Movie Database. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)