Centropyge multispinis

Centropyge multispinis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Centropyge
Loài (species)C. multispinis
Danh pháp hai phần
Centropyge multispinis
(Playfair, 1867)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Holacanthus multispinis Playfair, 1867

Centropyge multispinis là một loài cá biển thuộc chi Centropyge trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: multi ("nhiều") và spinis ("gai, ngạnh"), hàm ý đề cập đến 2–4 gai trên xương nắp mang, nhiều hơn hẳn so với các loài Centropyge khác[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. multispinis có phạm vi phân bố rộng rãi trên Ấn Độ Dương. Từ Biển Đỏ, phạm vi của loài này trải dài về phía đông dọc theo bờ biển YemenOman, phía nam dọc theo bờ biển Đông Phi, bao gồm Madagascar và các đảo quốc xung quanh; từ bờ tây Ấn Độ về phía nam đến Sri Lanka, Maldivesquần đảo Chagos; từ bờ biển Andaman thuộc MyanmarThái Lan đến phía bắc đảo Sumatra (Indonesia)[1].

C. multispinis sống gần các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá, thường là khu vực có nền đáy là san hô vụn, độ sâu đến ít nhất là 30 m[1].

C. multispinis có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 14 cm[3]. Cơ thể của chúng có màu nâu pha vàng kim hoặc nâu đơn sắc với các vệt sọc dọc màu đen ở hai bên thân. Trên nắp mang có một đốm đen lớn viền xanh lam. Vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi và vây bụng có viền màu xanh óng ở rìa[4].

Số gai vây lưng: 13–15; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–18; Số tia vây ở vây ngực: 15–17[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của C. multispinistảo, nhưng cũng có thể ăn cả động vật giáp xác. C. multispinis thi thoảng cũng được thu thập cho việc buôn bán cá cảnh[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d R. Pyle; R. Myers; M. Pratchett (2010). Centropyge multispinis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165876A6154884. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165876A6154884.en. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Centropyge multispinis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 254. ISBN 978-0824818081.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới