Cereopsis novaehollandiae

Cereopsis novaehollandiae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Anseriformes
Họ (familia)Anatidae
Chi (genus)Cereopsis
Loài (species)novaehollandiae
Phạm vi phân bố của ngỗng Cape Barren
Phạm vi phân bố của ngỗng Cape Barren
Phân loài

C. n. novaehollandiae Latham, 1801

C. n. grisea (Vieillot, 1818)
Trứng Cereopsis novaehollandiae

Cereopsis novaehollandiae là một loài chim trong họ Vịt.[2] Loài này sinh sống ở nam Úc. Ngỗng Cape Barren được đặt tên theo đảo Cape Barren. Loài này lần đầu tiên được mô tả bởi nhà nghiên cứu điểu học Anh John Latham vào năm 1801 dưới tên nhị thức hiện tại.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Cereopsis novaehollandiae. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Latham, John (1801). Supplementum indicis ornithologici sive systematis ornithologiae (bằng tiếng La-tinh). London: Leigh & Sotheby. tr. lxvii.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt engineering, một lĩnh vực mới nổi được sinh ra từ cuộc cách mạng của trí tuệ nhân tạo (AI), sẽ định hình lại thị trường việc làm và tạo ra các cơ hội nghề nghiệp mới
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường