Chì(II) hydroxide | ||
---|---|---|
Danh pháp IUPAC |
Chì(II) hydroxide | |
Tên khác |
Chì hydroxide | |
Nhận dạng | ||
Số CAS |
[./Chì(II)_hydroxide#cite_note-1 [1]] 1319-46-6[1] | |
PubChem |
| |
Ảnh Jmol-3D | ||
SMILES |
List
| |
InChI |
1/2H2O.Pb/h2*1H2;/q;;+2/p-2 | |
Thuộc tính | ||
Công thức phân tử |
Pb(OH)2 | |
Khối lượng mol |
241,21468 g/mol | |
Bề ngoài |
bột vô định hình có màu trắng | |
Khối lượng riêng |
7,41 g/cm³ [2] | |
Điểm nóng chảy |
Nhiệt phân ở nhiệt độ 135 °C (408 K; 275 °F) | |
Điểm sôi | ||
Độ hòa tan trong nước |
15,5 mg/100 mL (20 °C)[3] | |
Tích số tan, Ksp |
1,42 x 10−20 | |
Độ hòa tan |
hòa tan trong axit loãng và chất kiềm; | |
Cấu trúc | ||
Các nguy hiểm | ||
Phân loại của EU | ||
NFPA 704 |
| |
Chỉ dẫn R | ||
Chỉ dẫn S | ||
Các hợp chất liên quan |
Chì(II) hydroxide hay hydroxide chì(II) (công thức hóa học: Pb(OH)2), là một hydroxide của chì, với chì ở trạng thái oxy hóa +2. Chì(II) cacbonat cơ bản (PbCO3·2Pb(OH)2) hoặc chì(II) oxit (PbO) là những hợp chất thường găp trong thực tế, trong quá khứ người ta thường nhầm lẫn giữa chì(II) hydroxide và nó đã từng là một vấn đề gây tranh cãi.
Khi thêm hydroxide vào dung dịch muối chì(II), thu được oxit chì thủy hợp (hydrat hóa) PbO·xH2O (với x < 1). Sự thủy phân cẩn thận chì(II) axetat (Pb(CH3COO)2) cho ra một sản phẩm dạng tinh thể với công thức 6PbO·2H2O = Pb6O4(OH)4.[4]
Trong dung dịch, chì(II) hydroxide là một base yếu, tạo ion chì(II), Pb2+, dưới điều kiện với axit yếu. Li tử ion này thủy phân, dưới điều kiện kiềm gia tăng lên, tạo ra Pb(OH)+, Pb(OH)2(aq), Pb(OH)3−, và các hợp chất khác, bao gồm một vài hợp chất đa hạt nhân, ví dụ như Pb4(OH)44+, Pb3(OH)42+, Pb6O(OH)64+.
Tên gọi chì hiđrat đôi khi được sử dụng trong quá khứ nhưng nó lại không rõ ràng rằng liệu danh pháp này có phải đề cập đến một trong hai, Pb(OH)2 hay PbO·xH2O.[5][6]