Chính phủ Bỉ lưu vong

Hubert Pierlot (bên trái), Thủ tướng chính phủ lưu vong, tháng 4 năm 1944.

Chính phủ Bỉ ở Luân Đôn (tiếng Pháp: Gouvernement belge à Londres, tiếng Hà Lan: Belgische regering in Londen), cũng gọi bằng Chính phủ Pierlot thứ tư, là chính phủ lưu vong của nước Bỉ trong Thế chiến lần thứ hai, bao gồm ba trụ cột là Đảng Công giáo, Đảng Tự do và Đảng Lao động. Sau khi Đức xâm lược Bỉ vào tháng 5 năm 1940 thì chính phủ của Thủ tướng Hubert Pierlot dời về BordeauxPháp trước rồi đến Luân Đôn. Sau đó, chính quyền Bỉ đã tự phong mình làm đại biểu Bỉ hợp pháp duy nhất trong lực lượng Đồng Minh.

Mặc dù mất hết thực quyền trong nước, chính quyền Bỉ vẫn cai trị Congo và đàm phán với những nước đồng minh khác về việc tái thiết đất nước sau chiến tranh. Những hiệp định được thỏa thuận trong thời chiến bao gồm thành lập Benelux và gia nhập Liên hợp quốc. Chính quyền Bỉ còn chỉ huy Lực lượng Bỉ tự do và vẫn giữ liên lạc với phong trào kháng chiến ngầm.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

  • Conway, Martin; Gotovitch, José biên tập (2001). Europe in Exile: European Exile Communities in Britain 1940–45 (ấn bản thứ 1). New York: Berghahn. ISBN 1-57181-503-1.
  • Laureys, Veronique (2007). “The Belgian Government in Exile in London and the Jewish Question during the Second World War”. Historical Research. 67 (132): 212–23. doi:10.1111/j.1468-2281.1994.tb01826.x.
  • Grosbois, Thierry (2002). “Les relations diplomatiques entre le gouvernement Belge de Londres et les Etats-Unis (1940–1944)”. Guerres mondiales et conflits contemporains (bằng tiếng Pháp). 2–3 (202–3): 167–87. doi:10.3917/gmcc.202.0167.
  • Laporte, Christian (ngày 31 tháng 5 năm 2008). “Ici Londres, capitale de la Belgique libre ...”. La Libre Belgique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  • Laporte, Christian (ngày 1 tháng 9 năm 1994). “Quatre ans à Londres: Eaton Square, Petite Belgique”. Le Soir (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  • Stengers, Jean (2000). “Sur l'histoire du gouvernement belge de Londres”. Revue belge de philologie et d'histoire (bằng tiếng Pháp). 78 (3–4): 1009–1022. doi:10.3406/rbph.2000.4476.
  • Yapou, Eliezer (2006). “Belgium: Disintegration and Resurrection”. Governments in Exile, 1939–1945. Jerusalem.

Nguồn chính

  • De Schryver, August (1998). Oorlogsdagboeken, 1940–1942 (bằng tiếng Hà Lan). Tielt: Lannoo. ISBN 90-209-2971-2.
  • Dutry-Soinne, Tinou (2006). Les Méconnus de Londres: Journal de Guerre d'une Belge, 1940–1945 (vol. 1) (bằng tiếng Pháp). Brussels: Racine. ISBN 2-87386-483-4.
  • Dutry-Soinne, Tinou (2008). Les Méconnus de Londres: Journal de Guerre d'une Belge, 1940–1945 (vol. 2) (bằng tiếng Pháp). Brussels: Racine. ISBN 2-87386-504-0.
  • Gutt, Camille (1971). La Belgique au Carrefour, 1940–1944 (bằng tiếng Pháp). Fayard.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách địa điểm du lịch Tết cực hấp dẫn tại Châu Á
Danh sách địa điểm du lịch Tết cực hấp dẫn tại Châu Á
Bạn muốn du lịch nước ngoài trong dịp tết này cùng gia đình hay bạn bè? Sẽ có nhiều lựa chọn với những vùng đất đẹp như mơ trong mùa xuân này. Dưới đây là những địa điểm du lịch tại Châu Á mà bạn phải đến trong dịp Tết này.
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện