Chồn hôi đội mũ

Chồn hôi đội mũ
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Họ: Mephitidae
Chi: Mephitis
Loài:
M. macroura
Danh pháp hai phần
Mephitis macroura
Lichtenstein, 1832
Phạm vi của chồn hôi đội mũ

Chồn hôi đội mũ (Mephitis macroura) là một loài động vật có vú trong họ Chồn hôi, bộ Ăn thịt. Loài này được Lichtenstein mô tả năm 1832. Loài này phân bố từ Tây Nam Hoa Kỳ đến Nam Mexico, nhưng có nhiều nhất ở México. Nhóm ở Nam Mexio chỉ 50% hoặc nhỏ hơn nhóm ở Tây Nam Hoa Kỳ.[2] Nó được tìm thấy trong đồng cỏ, sa mạc, và ở dưới chân núi của núi, tránh cao độ cao. Nó có xu hướng sống gần nguồn nước, chẳng hạn sông. Những con cái thường có kích thước nhỏ hơn 15% so với cá đực[3] và mùa sinh sản của chúng giữa tháng 2 và tháng 3.[4] Một ổ có từ 3-8 con non.[5] Loài này chủ yếu ăn thực vật, đặc biệt là loài lê (Opuntia spp.), nhưng cũng ăn côn trùng, động vật có dây sống nhỏ và trứng chim,[4]. Không có trường hợp bệnh dại được ghi nhận,[6][7] nhưng chúng mang một loạt các ký sinh trùng, giun tròn, giun tròn, và bọ chét.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cuarón, A.D.; González-Maya, J.F.; Helgen, K.; Reid, F.; Schipper, J.; Dragoo, J.W. (2016). Mephitis macroura. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41634A45211135. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41634A45211135.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Janzen, D. H. and W. Hallwachs (1982). The hooded skunk, Mephitis macroura, in lowland northwestern Costa Rica. Brenesia. tr. 19/20:549–552.
  3. ^ Rosatte, R. C. (1987). Striped, spotted, hooded, and hog-nosed skunk. Toronto, Canada: Ontario Ministry of Natural Resources.
  4. ^ a b c Patton, R. F. (1974). Ecological and behavioral relationships of the skunks of Trans Pecos Texas. Ph.D. dissertation. Texas A&M University. tr. 199.
  5. ^ Bailey, V. (1932). “Mammals of New Mexico”. North American Fauna (53): 1–412.
  6. ^ M. Aranda & L. Lopez-De Buen (1999). “Rabies in skunks from Mexico”. Journal of Wildlife Diseases (35): 574–577.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Ceballos, G., And A. Miranda (1986). Los mamiferos de Chmela, Jalisco: manual de campo. Mexico City, Mexico: Universidad Nacional Autonoma de Mexico.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Nhà Lữ Hành thân mến! Trong phiên bản mới "Vôi Trắng và Rồng Đen", ngoại trừ cách chơi mới, còn có rất nhiều trang bị mới. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu cách nhận trang bị nhé!