Chử Anh 褚英 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1580 | ||||||||
Mất | 14 tháng 10 năm 1615 Hách Đồ A Lạp | (34–35 tuổi)||||||||
An táng | Chử Anh viên tẩm, Đông Kinh lăng, Thái Tử Hà, Liêu Dương | ||||||||
Phối ngẫu | Quách Lạc La thị Diệp Hách Na Lạp thị | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Nỗ Nhĩ Cáp Xích | ||||||||
Thân mẫu | Cáp Cáp Nạp Trác Thanh |
Chử Anh (tiếng Mãn: ᠴᡠᠶᡝᠨ, Möllendorff: cuyen, Abkai: quyen, tiếng Trung: 褚英; bính âm: Chǔyīng; 1580 – 1618), còn được phiên âm là Xuất Yến (出燕)[1] và xưng là Hồng Ba Thố (红巴兔)[1][Chú 1], là một trong những thủ lĩnh Mãn Châu đóng vai trò quan trọng trong việc kiến lập quốc gia Hậu Kim.
Ông sinh vào năm Minh Vạn Lịch thứ 8 (1580), là con trai cả của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, người sáng lập nhà Hậu Kim. Mẹ ông tên là Cáp Cáp Nạp Trác Thanh (Hahana–jacing), thuộc Đông Giai thị (Tunggiya), là Đại Phúc tấn (vợ cả) của Nỗ Nhĩ Cáp Xích[2].
Lúc mới khởi nghiệp, Chử Anh vừa là con trai trưởng, từng theo cha lập nhiều võ công hiển hách cho nhà Hậu Kim. Năm 1598, Nỗ Nhĩ Cáp Xích phái ông đem quân thảo phạt An Sở Lạp Khố (安楚拉库), ông đánh thắng thu được 20 trại lính. Trở về, ông được ban hiệu "Hồng Ba Đồ Lỗ" (洪巴图鲁), phong làm Bối lặc.
Năm Vạn Lịch thứ 35 (1607), Phỉ Du thành chủ Sách Mục Đặc Hắc của Ngõa Nhĩ Khách bộ của Đông Hải Nữ Chân do bị Ô Lạp Bối lặc là Bố Chiếm Thái nhiều lần làm nhục nên đã bày tỏ mong muốn quy phục Kiến Châu. Do vậy, Nỗ Nhĩ Cáp Xích lệnh cho Chử Anh cùng với Thư Nhĩ Cáp Tề, Đại Thiện dẫn theo ba đại tướng là Phí Anh Đông, Hỗ Nhĩ Hán, Dương Cổ Lợi (揚古利) cùng 3000 binh mã tức khắc đến Phỉ Du thành thu phục bộ chúng. Đại quân hành quân ban đêm, trời mù mịt, trên đường có ánh sáng, Thư Nhĩ Cáp Tề cho rằng đây là điềm không lành, muốn lui quân, Chử Anh và Đại Thiện không đồng ý ngăn lại. Đến Phỉ Du thành, quân Hậu Kim thu phục 500 hộ, Hỗ Nhĩ Hán nhận lệnh bảo vệ họ khởi hành trước. Bố Chiếm Thái sau khi nghe tin, phái chú là Bác Khắc Đa xuất quân với hơn một vạn binh mã đi chặn đánh, quân của Hỗ Nhĩ Hán cho có 200 người, Thư Nhĩ Cáp Tề lại không muốn đánh nhau với con rể, chần chừ khiến quân Hậu Kim sắp rơi vào đường cùng, Chử Anh và Đại Thiện cho người dục ngựa đưa dụ chỉ đến, "Thượng mỗi lần chinh phạt, đều lấy ít thắng nhiều, hôm nay có gì mà sợ? Nếu có thể bắt Bố Chiếm Thái hàng, chúng chẳng lẽ không bó tay chịu trói?". Binh lính phấn khích giáp công, quân của Bố Chiếm Thái đại bại, bắt được các tướng lĩnh như Thường Trụ, Hô Lý Bố, trảm đầu 3000 người, thu được 5000 con ngựa, 3000 khôi giáp[3].
Sau khi đại quân khải hoàn trở về, Nỗ Nhĩ Cáp Xích đã ban cho Chử Anh phong hiệu "A Nhĩ Cáp Đồ Thổ Môn Ba Đồ Lỗ" (tiếng Mãn: ᠠᡵᡤᠠᡨᡠ
ᡨᡠᠮᡝᠨ
ᠪᡝᡳ᠌ᠯᡝ
ᠪᠠᡨᡠᡵᡠ, chuyển tả: Argatu Tumen Baturu)[4], trong tiếng Mãn có nghĩa là "người nhiều tài mưu lược", theo chữ Hán là Quảng Lược (廣略), được vua cha lập ngôi vị Quảng Lược Thái tử, xác nhận là người kế vị.
Năm 1608, tháng 3, ông cùng với A Mẫn đem quân thảo phạt Ô Lạp, đánh hạ Nghi Hãn Sơn Thành. Bố Chiếm Thái cùng Khoa Nhĩ Thấm Bối lặc Ông A Đại hợp quân, ra khỏi thành Ô Lạp 20 dặm, bị quân Thanh đánh bại, liền xin viện binh từ nhà Minh. Nhiều lần lập chiến công, nhưng do tính tình kiêu ngạo, coi khinh người khác cho nên Chử Anh không được lòng nhiều vị đại thần. Năm 1615, Chử Anh bị năm vị đại thần khai quốc là Phí Anh Đông, Ngạch Diệc Đô, Hà Hòa Lý, An Phí Dương Cổ và Hô Nhĩ Hán cùng với một số người em vốn có mối bất hòa với Chử Anh, tập trung công kích[5]. Do đó, Chử Anh dần không còn được sự tín nhiệm của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, bị vua cha tước bỏ binh quyền, nảy sinh ra bất mãn, nhiều lần tỏ ý oán trách vua cha cùng với những kẻ đã dèm pha mình. Cuối cùng, ông ta bị tố cáo, tống giam và chết trong ngục vào năm 1618. Mẹ ông vì chuyện này mà bị tước mất vị Chính thất.
Sau khi Thanh Thái Tông kế vị, đã cải phong ông là Quảng Lược Bối lặc (廣略貝勒).
Tổ tiên của Chử Anh | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Quá kế | |||||||||||||||||||||||||
Quảng Lược Bối lặc Chử Anh 1580 - ? - 1615 | |||||||||||||||||||||||||
An Bình Bối lặc Đỗ Độ 1597 - 1636 - 1642 | |||||||||||||||||||||||||
An Bình Khác Hậu Bối lặc Đỗ Nhĩ Hỗ (杜爾祜) 1615 - 1642 - 1645 - 1655 | |||||||||||||||||||||||||
An Bình Khác Cung Bối tử Đôn Đạt (敦達) 1643 - 1655 - 1674 | |||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Trấn quốc công Phổ Quý (普貴) 1665 - 1674 - 1723 - 1725 | |||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc Ôn Hi công Thành Bảo (誠保) 1712 - 1726 - 1754 | Phụng ân Phụ quốc công Trí Bảo (智保) 1719 - 1723 - 1725 | Phụng ân Phụ quốc công Tô Bảo (蘇保) 1723 - 1725 - 1726 | |||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Khánh Xuân (慶春) 1750 - 1755 - 1773 | |||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Hanh Anh (亨英) 1772 - 1773 - 1821 | |||||||||||||||||||||||||
Truy phong Phụng ân Phụ quốc công Thuần Phúc (純福) 1798 - 1820 | |||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Sùng Tích (崇錫) 1816 - 1821 - 1854 | |||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Đoan Tú (端秀) 1838 - 1854 - 1876 | |||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc Cần Mẫn công (hàm Bối tử) Quang Dụ (光裕) 1863 - 1876 - 1900 | Phụ quốc Tướng quân Đức Dụ (德裕) 1869 - ? | ||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Quảng Thọ (廣壽) 1891 - 1902 - ? | Quảng Thái (廣泰) 1895 - ? | ||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Thừa Ấm (承蔭) 1918 - ? - ? | Phụng ân Phụ quốc công Thừa Tảo (承藻) 1922 - ? | ||||||||||||||||||||||||