Chaetodon dialeucos

Chaetodon dialeucos
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Loài (species)C. dialeucos
Danh pháp hai phần
Chaetodon dialeucos
Salm & Mee, 1989

Chaetodon dialeucos là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1989.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh dialeucos được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: dia (δια; "băng qua") và leukós (λευκός; "trắng"), hàm ý đề cập đến dải màu trắng hình tam giác ngăn cách vệt đen quanh mắt và phần thân màu nâu xám ở loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. dialeucos được ghi nhận tại biển Ả Rập, dọc theo bờ biển của OmanYemen. C. dialeucos sinh sống trên các rạn viền bờ có nhiều đá, nhưng cũng có thể được tìm thấy gần các cụm san hô trên nền cát ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.[1]

C. dialeucos có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[3] Loài này có màu nâu xám, lớp vảy được viền sẫm đen. Đầu và một phần thân trước có màu trắng, một vùng đen từ đỉnh đầu lan rộng xuống mắt và hẹp dần xuống dưới cằm. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi sẫm đen hơn ở phía cuối vây, riêng vây đuôi có rìa trắng ở phía cuối vây.[4]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 21–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 31–35.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. dialeucos bao gồm tảo và một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ. Loài này thường kết đôi với nhau, cũng có khi sống đơn độc hoặc hợp thành đàn lớn.[1]

C. dialeucos có thể thích nghi với điều kiện nuôi trong bể cá.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon dialeucos. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165726A6102836. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165726A6102836.en. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon dialeucos trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Aspinall, Richard (17 tháng 2 năm 2018). “Chaetodon dialeucos, the Oman Butterflyfish, in the wild”. Reefs.com. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 249. ISBN 978-0824818081.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn