Chaetodon hoefleri

Chaetodon hoefleri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Chaetodon
Loài (species)C. hoefleri
Danh pháp hai phần
Chaetodon hoefleri
Steindachner, 1881

Chaetodon hoefleri là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Chaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1881.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh hoefleri được đặt theo tên của W. Höfler, một người bạn thân của Steindachner, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này, và là một trong những người cung cấp cá tốt nhất cho Steindachner ở châu Phi.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. hoefleri được phân bố dọc theo Đông Đại Tây Dương, trải dài từ MarocMauritanie đến Angola, bao gồm quần đảo CanariaCabo Verde ở ngoài khơi, cũng như São Tomé và Príncipe trong vịnh Guinea.[1][4] Có hai ghi nhận của loài cá này tại Địa Trung Hải.[5]

C. hoefleri sống tập trung trên các rạn đá ngầm ở độ sâu khoảng 10–150 m, nhưng thường thấy trong khoảng độ sâu 20–75 m.[5]

C. hoefleri có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 27 cm, nhưng nhìn chung phổ biến ở chiều dài 17 cm.[5] Loài này có màu xám bạc, lốm đốm các chấm vàng trên vảy cá. Có 4 dải sọc màu nâu sẫm trên cơ thể: dải đen thứ nhất từ gáy băng dọc qua mắt; dải thứ hai và ba lần lượt từ vây lưng kéo dài xuống gần gốc vây bụng và vây hậu môn (dải thứ ba có đốm đen ở đoạn sọc trên lưng); dải thứ tư bao quanh cuống đuôi. Vây lưng và vây hậu môn màu vàng nâu, có viền đen mỏng gần rìa. Vây ngực trong suốt (dải nâu thứ hai băng qua gốc vây ngực). Vây bụng có màu vàng sẫm. Vây đuôi trong suốt, có vạch cam giữa vây.[6] C. hoefleri không có đốm đen viền trắng trên vây lưng, và sọc nâu thứ ba không nối với vùng nâu trên vây lưng như Chaetodon marleyi.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 21–24; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–18; Số tia vây ở vây ngực: 14–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 39–45.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. hoefleri thường kết đôi với nhau khi trưởng thành, còn cá con sống đơn độc hoặc có thể hợp thành đàn. Thức ăn của chúng bao gồm các loài thủy sinh không xương sống nhỏ.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. hoefleri hầu như không được xuất khẩu trong các hoạt động kinh doanh cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rocha, L. A. & Craig, M. T. (2010). Chaetodon hoefleri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165700A6095674. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165700A6095674.en. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetodon hoefleri. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ a b c d e K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2669. ISBN 978-9251092675.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  6. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon hoefleri trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)