Chaetodon marleyi

Chaetodon marleyi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Loài (species)C. marleyi
Danh pháp hai phần
Chaetodon marleyi
Regan, 1921
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon notophthalmus Ahl, 1923

Chaetodon marleyi là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1921.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh marleyi được đặt theo tên của Harold Walter Bell-Marley (18721945), một kiểm ngư viên ở KwaZulu-Natal (Nam Phi), người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. marleyi được có phân bố từ vịnh Delagoa (Mozambique) vòng qua phía tây trải dài đến làng chài Lamberts Bay, tỉnh Tây Cape (Nam Phi).[1][3]

C. marleyi sinh sống trên các rạn viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 120 m, tuy nhiên loài này cũng đã được ghi nhận ở vùng nước nông trong các vũng thủy triều và gần khu vực cửa sông.[1]

C. marleyi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[3] Loài này có màu xám trắng với hai dải sọc xiên màu nâu ở mỗi bên thân (dải sau thường sẫm hơn). Đầu có một dải sọc cùng màu từ gáy băng dọc qua mắt. Vây lưng màu nâu. Vây hậu môn và vây bụng có màu vàng nâu. Cuống đuôi có dải nâu bao quanh; vây đuôi trắng với một vạch màu nâu ở giữa, nửa sau của vây đuôi trong suốt. Vây ngực trong suốt. Cá con có thêm một đốm đen lớn viền trắng trên vây lưng.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 23–24; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. marleyi có thể là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ.

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. marleyi ít được thu thập trong các hoạt động thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Rocha, L. A.; Pyle, R. & Myers, R. (2010). Chaetodon marleyi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T4362A10816177. doi:10.2305/IUCN.UK.2010.RLTS.T4362A10816177.en. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon marleyi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Sự phát triển của loài người đã trải qua nhiều thời kỳ đồ đá, đồ đồng....và bây giờ là thời dầu mỏ. Khác với vàng, dầu mỏ dùng để sản xuất, tiêu thụ, hoạt động
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
I want you forever, now, yesterday, and always. Above all, I want you to want me
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura