Chaetodon ornatissimus

Chaetodon ornatissimus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Citharoedus
Loài (species)C. ornatissimus
Danh pháp hai phần
Chaetodon ornatissimus
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon ornatus Gray, 1831
  • Chaetodon ornatissimus kaupi Ahl, 1923
  • Chaetodon lydiae Curtiss, 1938

Chaetodon ornatissimus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Citharoedus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh ornatissimus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "được trang trí rất công phu" (issimus: hậu tố so sánh bậc nhất), hàm ý đề cập đến màu sắc bắt mắt của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Sri LankaMaldives, C. ornatissimus được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), quần đảo Australesquần đảo Gambier (Polynésie thuộc Pháp), cũng như đảo Ducie (quần đảo Pitcairn), ngược lên phía bắc đến bờ biển phía nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara), xa về phía nam đến bờ đông Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và Rapa Iti.[1][4][5] C. ornatissimus cũng đã được ghi nhận tại đảo Phục Sinh (Chile), mở rộng phạm vi của loài này về phía đông.[6]

Việt Nam, C. ornatissimus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[7] Phú Yên;[8] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[9] Ninh Thuận;[10] cù lao Câu và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận;[11] cũng như tại quần đảo Trường Sa.[12]

C. ornatissimus sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ hay trong các đầm phá nước trong, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 36 m.[1]

C. ornatissimus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[4] Loài này có màu trắng xanh với các sọc chéo màu cam ở hai bên thân. Có một dải sọc đen viền vàng từ đỉnh đầu băng dọc qua mắt, và một dải tương tự bao quanh mõm. Trên nắp mang có hai vạch đen, vạch ngay sau mắt nối liền với sọc đen dọc theo rìa vây lưng. Vây lưng có dải vàng dọc theo rìa ngoài. Vây hậu môn có dải đen viền vàng ở rìa, bên trong có một dải nâu. Vây bụng màu vàng. Vây ngực phớt vàng, trong mờ. Vây đuôi trong suốt ở rìa sau, có hai vạch sọc đen.

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 24–28; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 20–23; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 47–52.[13]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Một đôi C. ornatissimus (chụp tại đảo Moorea, Polynésie thuộc Pháp)

C. ornatissimus là loài ăn san hô chuyên biệt, tuy nhiên chúng chỉ ăn chất nhầy của san hô, khác biệt hoàn toàn so với những loài cá bướm khác ăn chủ yếu là polyp san hô.[14]

Cá trưởng thành kết đôi với nhau và sống chung trong một lãnh thổ, cá con thường sống đơn độc gần các cụm san hô cành.[4]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. ornatissimus với hai loài chị em trong phân chi CitharoedusChaetodon meyeriChaetodon reticulatus đã được bắt gặp trong tự nhiên.[15]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. ornatissimus ít được xuất khẩu trong các hoạt động kinh doanh cá cảnh. Do chế độ ăn đặc biệt nên chúng thường chết đói trong điều kiện nuôi nhốt.[16]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon ornatissimus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165641A6078232. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165641A6078232.en. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon ornatissimus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetodon ornatissimus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ Hernández, Sebastián; García, Michel; Gaymer, Carlos F.; Friedlander, Alan M. (2015). “First Records of Striped Boarfish Evistias acutirostris and Ornate Butterflyfish Chaetodon ornatissimus from Easter Island” (PDF). Pacific Science. 69 (4): 525–529. doi:10.2984/69.4.7. ISSN 0030-8870.
  7. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  8. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  9. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  10. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  11. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  12. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  13. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 226. ISBN 978-0824818951.
  14. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  15. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  16. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter & V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3246. ISBN 978-9251045879.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan