Chaetodon sedentarius

Chaetodon sedentarius
C. sedentarius đang lớn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Exornator
Loài (species)C. sedentarius
Danh pháp hai phần
Chaetodon sedentarius
Poey, 1860
Danh pháp đồng nghĩa

Chaetodon sedentarius là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Exornator[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh sedentarius trong tiếng Latinh mang nghĩa là "ít vận động; ở yên một chỗ", hàm ý không rõ. Loài cá này trước đây được xác định nhầm là Chaetodon vagabundus bởi Guichenot (1853), một loài ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Có lẽ cái tên sedentarius dùng để phân biệt với vagabundus, mang nghĩa trái ngược nhau (vagabundus trong tiếng Latinh có nghĩa là "lang thang").[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang North Carolina (Hoa Kỳ) dọc theo bờ vịnh México, C. sedentarius được phân bố trải dài về phía nam, băng qua khu vực biển Caribe (gồm cả Bermuda) đến bang São Paulo (Brasil).[1]

C. sedentarius được xác nhận là đã mở rộng phạm vi về phía đông Đại Tây Dương đến quần đảo Açores, một vùng tự trị của Bồ Đào Nha, còn ghi nhận của C. sedentarius tại Madeira (vùng tự trị còn lại của Bồ Đào Nha) cần thêm sự xác minh.[4]

C. sedentarius sinh sống tập trung trên các rạn viền bờ, được tìm thấy ở độ sâu khoảng 5–92 m, nhưng phổ biến hơn trong khoảng 15–40 m.[5]

C. sedentarius có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[5] Loài này có màu trắng, phớt vàng hoặc nâu nhạt ở thân trên. Có các sọc dọc (rất mờ) ở hai bên thân, tạo bởi màu vàng nâu của vảy cá. Từ đỉnh đầu có một dải đen băng dọc qua mắt, mờ dần từ dưới mắt xuống ngực. Từ phần vây lưng mềm, có một dải đen băng qua cuống đuôi xuống đến vây hậu môn (thường chỉ là một vệt mờ ở đoạn sọc trên vây lưng). Rìa của phần gai vây lưng có màu vàng. Vây lưng và vây hậu môn có viền trắng. Phần còn lại của vây lưng là màu vàng. Vây đuôi màu vàng, trắng ở gốc. Vây bụng màu trắng. Vây ngực trong suốt. Cá con có một đốm đen ở cuối vây lưng.

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 20–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–19; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 36–44.[6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. sedentarius là các loài thủy sinh không xương sống như giun nhiều tơ và các loài giáp xác; bên cạnh đó, chúng còn ăn trứng của cá thia Abudefduf saxatilis.[5]

C. sedentarius thường kết đôi với nhau vào thời điểm sinh sản, có khi hợp thành những nhóm nhỏ.[1]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. sedentarius là một loài phổ biến trong ngành kinh doanh cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Allen, G. R.; Floeter, S. & McEachran, J. D. (2010). Chaetodon sedentarius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T155220A4749409. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155220A4749409.en. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ M. Carneiro; R. Martins; F. Reiner & I. Batista (2019). Ichthyofauna of Portugal: taxonomic diversity, common and scientific names of marine fishes (PDF). 1. Lisboa: Instituto Português do Mar e da Atmosfera. tr. 278. ISBN 978-972-9083-21-1.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon sedentarius trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ K. E. Carpenter biên tập (2002). The living marine resource of the Western Central Atlantic. Volume 3 Bony fishes part 2 (Opistognathidae to Molidae), sea turtles and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 1668. ISBN 978-9251048276.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura