Chaetodon striatus

Chaetodon striatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Chaetodon
Loài (species)C. striatus
Danh pháp hai phần
Chaetodon striatus
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Anisochaetodon trivirgatus Weber & de Beaufort, 1936
    • Chaetodon consuelae Mowbray, 1928
    • Chaetodon striatus albipinnis Ahl, 1923
    • Chaetodon striatus dorsimacula Ahl, 1923

Chaetodon striatus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Chaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh striatus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có sọc", hàm ý đề cập đến các dải đen trên cơ thể của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang Florida (Hoa Kỳ) dọc theo bờ vịnh México, C. striatus được phân bố trải dài đến bang bang Rio de Janeiro (Brasil), băng qua khu vực biển Caribe và đến cả Bermuda ở phía đông, có thể theo hải lưu trôi tới tận bang Massachusetts (Hoa Kỳ).[1] C. striatus còn được tìm thấy ở cả quần đảo São Pedro và São Paulo (Brasil) giữa Trung Đại Tây Dương.[4]

C. striatus sinh sống tập trung trên các rạn viền bờ, cá con thường sống ở khu vực thảm cỏ biển (như Thalassia), độ sâu được tìm thấy trong khoảng 2–55 m.[5]

C. striatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 16 cm. Loài này có màu trắng hoặc vàng nhạt với hai dải sọc đen nổi bật ở hai bên thân, ngoài ra còn nhiều sọc xám mờ hơn ở trên thân. Đầu cũng có một dải đen băng dọc qua mắt. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có một dải nâu sẫm ở giữa các vây; vây lưng và vây hậu môn có thêm một vệt nâu mờ, ngăn cách với dải nâu sẫm kia bởi một vệt trắng; rìa vây lưng và vây hậu môn có dải viền trắng. Một vệt đen nhỏ trên cuống đuôi. Vây ngực trong suốt. Vây bụng có màu nâu sẫm, gai trắng. Gốc vây đuôi có các vệt nâu. Cá con còn có thêm một đốm đen lớn trên vây lưng.[5]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 19–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–17; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 37–42.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Một đôi C. striatus

Thức ăn của C. striatus chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống, bao gồm giun nhiều tơ, động vật giáp xác, trứng của các loài nhuyễn thểpolyp san hô.[4]

C. striatus thường sống đơn độc hoặc kết đôi với nhau, nhưng cũng có thể hợp thành đàn lên đến 20 cá thể. Cá trưởng thành của C. striatus còn có hành vi làm vệ sinh (ăn ký sinh) trên cơ thể các loài khác như cá sạo, cá mócá đuôi gai (đã được quan sát tại quần đảo Abrolhos, ngoài khơi phía nam bang Bahia, Brasil).[6] Không những thế, C. striatus trưởng thành còn làm vệ sinh cho cả đồi mồi dứa, một điều đã được quan sát ở Salvador, Bahia (Brasil).[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. striatus là một loài khá phổ biến trong ngành kinh doanh cá cảnh.[5] Theo thống kê, khoảng 3.096 cá thể C. striatus đã được giao thương ở Brasil trong khoảng năm 19952000.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Myers, R. & Rocha, L. A. (2010). Chaetodon striatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165637A6075592. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165637A6075592.en. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon striatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b c d K. E. Carpenter biên tập (2002). The living marine resource of the Western Central Atlantic. Volume 3 Bony fishes part 2 (Opistognathidae to Molidae), sea turtles and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 1669. ISBN 978-9251048276.
  6. ^ Sazima, Cristina; Sazima, Ivan (2001). “Plankton-feeding aggregation and occasional cleaning by adult butterflyfish, Chaetodon striatus (Chaetodontidae), in Southwestern Atlantic” (PDF). Cybium. 25: 145–151.
  7. ^ Maia-Nogueira, Rodrigo; Medeiros, Diego; Jardim, Adriana; Nunes, José; Sampaio, Cláudio (2011). “Banded butterflyfish Chaetodon striatus (Chaetodontidae) cleaning the green turtle, Chelonia mydas (Cheloniidae)” (PDF). Marine Biodiversity Records. 3: 1–3. doi:10.1017/S1755267210001041.
  8. ^ Monteiro-Neto, Cassiano; De Andrade Cunha, Francisca Edna; Carvalho Nottingham, Mara; Araújo, Maria Elizabeth; Lucena Rosa, Ierecê; Leite Barros, Glaura Maria (2003). “Analysis of the marine ornamental fish trade at Ceará State, northeast Brazil” (PDF). Biodiversity & Conservation. 12 (6): 1287–1295. doi:10.1023/A:1023096023733. ISSN 1572-9710.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Xác suất có thật sự tồn tại?
Xác suất có thật sự tồn tại?
Bài dịch từ "Does probability exist?", David Spiegelhalter, Nature 636, 560-563 (2024)