Salvador, Bahia

Salvador
—  Đô thị  —
São Salvador da Baía de Todos os Santos
Lacerda Elevator and Model Market
Hiệu kỳ của Salvador
Hiệu kỳ
Tên hiệu: Capital da Alegria (Thủ phủ của sự hạnh phúc)
Khẩu hiệuE Assim a Pomba Voltou à Arca (Khi bồ câu quay lại con tàu)
Vị trí của Salvador ở bang Bahia
Vị trí của Salvador ở bang Bahia
Salvador trên bản đồ Brasil
Salvador
Salvador
Vị trí ở Brazil
Quốc giaBrasil Brasil
VùngĐông Bắc
BangBahia
Thành lập29 tháng 3 năm 1549
Đặt tên theoGiê-su
Chính quyền
 • Thị trưởngJoão Henrique Carneiro (PMDB)
Diện tích
 • Đô thị706 km2 (273 mi2)
Độ cao8 m (26 ft)
Dân số (2010)
 • Đô thị2,676,606
 • Mật độ3.791,2/km2 (98,190/mi2)
 • Vùng đô thị3,574,804 [1]
Múi giờUTC-3
Mã bưu chính40000-000
Mã điện thoại71
Thành phố kết nghĩaFirenze, Angra do Heroísmo, Cayenne, Cascais, Lisboa, Los Angeles, Philadelphia, Valparaíso, Natal, Maracay, Trùng Khánh
HDI (2000)0.805 – cao
WebsiteSalvador, Bahia

Salvador (tên đầy đủ, São Salvador da Baía de Todos os Santos) là một thành phố ở bờ biển đông bắc của Brasil, là thủ phủ của bang Bahia. Đây là thủ đô thực dân đầu tiên của Brasil, là một trong những thành phố cổ nhất ở quốc gia này cũng như ở Tân Thế giới; từ lâu thành phố đã được biết đến với tên Bahia, và xuất hiện trên các bản đồ và sách với các tên Salvador da Bahia, Salvador of Bahia để phân biệt nó với các thành phố Brasil có cùng tên khác trước giữa thế kỷ 20. Salvador là thành phố đông dân thứ ba của Brasil, sau São PauloRio de Janeiro, và là thành phố đông dân nhất ở Đông Bắc Brasil. Thành phố nổi tiếng ở Brasil với nghệ thuật ẩm thực, kiến trúc và âm nhạc của mình. Vùng đô thị Salvador là vùng thịnh vượng nhất ở vùng Đông Bắc. Hơn 80% dân số của vùng đô thị Salvador là người có gốc châu Phi da đen và vì vậy ảnh hưởng của văn hóa châu Phi ở thành phố này đã biến nó thành tâm điểm của "văn hóa Negro" ở Brasil. Trung tâm lịch sử của Salvador, thường được gọi là Pelourinho, phong phú các công trình lịch sử từ thế kỷ 17 đến 19 và được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1985.

Salvador nằm trên một bán đảo có hình dạng gần như tam giác tách vịnh Todos os Santos khỏi biển khơi của Đại Tây Dương. Cảng này được đặt tên theo ngày nó được người châu Âu phát hiện ra (ngày các Thánh) là một hải cảng lớn của khu vực Bahia

Salvador có Sân bay quốc tế Deputado Luís Eduardo Magalhães và trường Đại học Liên bang Bahia.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Salvador, Bahia (1961–1990)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.8
(91.0)
33.3
(91.9)
33.6
(92.5)
32.8
(91.0)
31.5
(88.7)
30.4
(86.7)
29.6
(85.3)
31.3
(88.3)
29.8
(85.6)
32.2
(90.0)
32.1
(89.8)
32.4
(90.3)
33.6
(92.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 29.9
(85.8)
30.0
(86.0)
30.0
(86.0)
28.6
(83.5)
27.7
(81.9)
26.5
(79.7)
26.2
(79.2)
26.4
(79.5)
27.2
(81.0)
28.1
(82.6)
28.9
(84.0)
29.0
(84.2)
28.2
(82.8)
Trung bình ngày °C (°F) 26.4
(79.5)
26.5
(79.7)
26.6
(79.9)
26.2
(79.2)
25.2
(77.4)
24.3
(75.7)
23.7
(74.7)
23.6
(74.5)
24.3
(75.7)
25.1
(77.2)
25.5
(77.9)
25.9
(78.6)
25.3
(77.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 23.6
(74.5)
23.7
(74.7)
23.9
(75.0)
23.7
(74.7)
22.9
(73.2)
22.0
(71.6)
21.4
(70.5)
21.2
(70.2)
21.7
(71.1)
22.5
(72.5)
22.9
(73.2)
23.2
(73.8)
22.7
(72.9)
Thấp kỉ lục °C (°F) 20.0
(68.0)
20.7
(69.3)
20.8
(69.4)
20.7
(69.3)
20.2
(68.4)
18.7
(65.7)
19.0
(66.2)
19.0
(66.2)
19.5
(67.1)
20.0
(68.0)
16.2
(61.2)
20.0
(68.0)
16.2
(61.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 136.0
(5.35)
142.0
(5.59)
151.6
(5.97)
309.7
(12.19)
359.9
(14.17)
243.7
(9.59)
175.0
(6.89)
127.4
(5.02)
102.0
(4.02)
114.9
(4.52)
137.1
(5.40)
142.8
(5.62)
2.144
(84.41)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 10 13 16 17 20 19 20 15 12 10 11 10 173
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 79.4 79.0 79.8 82.2 83.1 82.3 81.5 80.0 79.6 80.7 81.5 81.1 80.9
Số giờ nắng trung bình tháng 245.6 226.4 231.1 189.7 174.3 167.2 181.2 202.6 211.4 228.0 213.6 224.7 2.495,8
Nguồn: INMET[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.ibge.gov.br/home/estatistica/populacao/censo2010/populacao_por_municipio.shtm
  2. ^ “NORMAIS CLIMATOLÓGICAS DO BRASIL 1961–1990” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
Thực sự sau khi đọc xong truyện này, mình chỉ muốn nam chính chết đi. Nếu ảnh chết đi, cái kết sẽ đẹp hơn biết mấy