Chaetodontoplus niger

Chaetodontoplus niger
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Chaetodontoplus
Loài (species)C. niger
Danh pháp hai phần
Chaetodontoplus niger
Chan, 1966

Chaetodontoplus niger là một loài cá biển thuộc chi Chaetodontoplus trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh mang nghĩa là "màu đen", hàm ý đề cập đến màu sắc của mẫu gốc khi đã được ngâm trong cồn[2].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chan (1966) mô tả loài này dựa trên một cá thể chưa trưởng thành, được thu thập tại bãi Macclesfield (Biển Đông)[3]. Tuy nhiên, trong bản sửa đổi về chi Chaetodontoplus (không được xuất bản) của Tominaga và Yasuda (1975), các tác giả có đề cập trong phần tóm tắt rằng, C. niger không mang những đặc điểm quan trọng của chi như những loài còn lại, và được đề xuất loại ra khỏi Chaetodontoplus[4]. Việc phân loại đối với loài này cần được xem xét lại.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. niger là một loài hiếm được nhìn thấy ở Tây Thái Bình Dương. Loài này hiện chỉ được biết đến tại bãi Macclesfield (phía bắc quần đảo Hoàng Sa), ngoài khơi tỉnh WakayamaKōchi (phía nam đảo Honshu) và tại quần đảo Ryukyu (Nhật Bản)[1].

Loài này gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 20 đến ít nhất là 80 m, nhưng được cho là sống phổ biến ở độ sâu từ 60 m trở ra khơi; cá con thường sống gần bờ[1].

C. niger trưởng thành dài đến 25 cm[5]. Toàn thân của C. niger là một màu đen, trừ vây đuôi có màu vàng tươi với dải đen gần rìa và vây bụng có màu trắng muốt[6][7].

Số gai vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 17–19; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17[5].

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

C. niger có thể sống đơn độc hoặc hợp thành những nhóm nhỏ[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c R. Pyle; R. Myers (2010). Chaetodontoplus niger. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165892A6159058. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165892A6159058.en. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ Randall & Rocha, sđd, tr.512
  4. ^ Randall & Rocha, sđd, tr.513
  5. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Chaetodontoplus niger trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  6. ^ Jake Adams (3 tháng 1 năm 2014). “This is the best photo of Chaetodontoplus niger to date”. Reef Builders. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ Lemon TYK (14 tháng 10 năm 2011). “Super rare Chaetodontoplus niger photographed in Oak Island, Japan”. Reef Builders. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành