Chi Đậu tương

Glycine
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Phaseoleae
Phân tông (subtribus)Glycininae
Chi (genus)Glycine
Willd., 1802 nom. cons.[1]
Loài điển hình
Glycine clandestina
J.C.Wendl., 1798
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cadelium Medik., 1787
  • Chrystolia Montrouz. ex Beauvis., 1901
  • Kennedynella Steud., 1840 nom. superfl.
  • Leptocyamus Benth., 1839
  • Leptolobium Benth., 1837 nom. illeg.
  • Soja Moench, 1794 nom. rej.
  • Triendilix Raf., 1836

Chi Đậu tương (danh pháp khoa học Glycine) là một chi thực vật có hoa trong họ Đậu.[2]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp Glycine được Carl Linnaeus định nghĩa lần đầu tiên trong Genera Plantarum năm 1737.[3] Trong Species Plantarum năm 1753 ông mô tả 8 loài được coi là thuộc về chi này, bao gồm G. apios, G. frutescens, G. abrus, G. tomentosa, G. comosa, G. javanica, G. bracteata, G. bituminosa.[4]

Năm 1798, Johann Christoph Wendland mô tả loài G. clandestina.[5] Năm 1802, Carl Ludwig Willdenow liệt kê và mô tả 44 loài được ông cho là thuộc chi Glycine, trong đó có G. clandestina của Wendland và 6/8 loài của Linnaeus (trừ G. bracteataG. abrus).[1] Theo dòng thời gian, định nghĩa và phạm vi của Glycine được mở rộng, trong đó loài có tầm quan trọng kinh tế, được biết đến và được đề cập nhiều nhất trong nhiều tài liệu khoa học khác nhau là đậu nành (Glycine max (L.) Merr., 1917).

Năm 1966, Bernard Verdcourt đưa ra đề xuất liên quan tới Glycine theo định nghĩa của Linnaeus,[6] theo đó loài điển hình G. javanica lại không phải là loài thuộc chi Glycine theo giới hạn định nghĩa của Glycine cũng như của phân tông Glycininae trong giai đoạn này, mà nó là một loài Pueraria (hiện nay là Pueraria montana var. montana) và cả 8 loài Glycine của Linnaeus tại thời điểm năm 1966 người ta đã xác định là thuộc về các chi khác nhau (Abrus, Amphicarpaea, Apios, Bolusafra, Pueraria, Rhynchosia, Wisteria).

Loài có thể chọn làm loài điển hình lịch sử của Glycine theo nghĩa Linnaeus (nếu duy trì nó) là Glycine apios, do Linnaeus định nghĩa Glycine của ông là Apios của Herman Boerhaave,[3] mà Boerhaave khi viết về Apios chỉ có một loài là Apios americana.[7] A. americana là loài điển hình của chi Apios (phân tông Erythrininae của tông Phaseoleae).

Để tránh sự lộn xộn, nhầm lẫn và bảo toàn tính toàn vẹn của Glycine gắn với loài cây quan trọng được nhắc tới trong nhiều tài liệu khoa học khác nhau là đậu nành (Glycine max), năm 1978 Lackey[8] đã đề xuất giữ Glycine do Willdenow thiết lập năm 1802 (đồng nghĩa với từ bỏ Glycine của Linnaeus năm 1753) so với danh pháp thay thế khả dĩ là Soja do Moench thiết lập năm 1794.[9] Đề xuất này đã được International Code of Botanical Nomenclature (ICBN) chấp thuận.[10] Loài duy nhất trong số 44 loài mà Willdenow đề cập còn được giữ lại trong chi Glycine theo định nghĩa mới là Glycine clandestina, và như thế nó là loài điển hình của chi này.[10]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản địa Đông Á, Đông Nam Á, Australia, New Guinea và các đảo phía tây Thái Bình Dương. Dạng cây trồng của Glycine max du nhập sang nhiều nơi khác trên thế giới.[11] Australia là nơi có sự đa dạng nhất về loài.[12]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thời điểm năm 2022, Plants of the World Online công nhận 28 loài.[11]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Pfeil et al. (2006)[13] và Hwang et al. (2019);[12] với vị trí của G. remotaG. montis-douglas lấy theo Barrett et al. (2015).[14]

Các loài không có trong cây này là G. dolichocarpa, G. koidzumiiG. pindanica. G. koidzumii giống với G. pescadrensi,[15] (= G. clandestina[16] hoặc gần đây hơn là G. tabacina[17][18]) G. pindanica gần với G. microphyllaG. gracei về một số đặc điểm hình thái, trong khi G. dolichocarpa gần với tổ hợp loài G. tomentella.[13]

 Glycine 
 Subgen. Soja 

Glycine max

 Subgen. Glycine 

Glycine falcata

Glycine curvata

Glycine cyrtoloba

Glycine stenophita

Glycine microphylla

Glycine latifolia

Glycine tabacina

Glycine clandestina p.p.

Glycine peratosa

Glycine canescens

Glycine rubiginosa

Glycine clandestina p.p.

Glycine argyrea

Glycine syndetika

Glycine gracei

Glycine latrobeana

Glycine tomentella

Glycine arenaria

Glycine hirticaulis

Glycine pullenii

Glycine aphyonota

Glycine albicans

Glycine remota

Glycine lactovirens

Glycine montis-douglas

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Carl Ludwig Willdenow, 1802. Glycine. Species Plantarum (Ấn bản 4) 3(2): tr. 854, tr. 1053-1068.
  2. ^ The Plant List (2010). Glycine. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ a b Carl Linnaeus, 1737. Diadelphia: Glycine. Genera Plantarum 349.
  4. ^ Carl Linnaeus, 1753. Diadelphia decandria: Glycine. Species Plantarum 2: 753-754.
  5. ^ Wendland J. C., 1798. Diadelphia decandria: Glycine clandestina. Botanische Beobachtungen 54.
  6. ^ Verdcourt B., 1966. A Proposal concerning Glycine L.. Taxon 15(1): 34-36.
  7. ^ Herman Boerhaave, 1720. Apios[liên kết hỏng]. Index alter plantarum quae in horto academico Lugduno-Batavo aluntur 2: 53.
  8. ^ James A. Lackey, 1978. (460) Proposal to conserve the generic name 3864 Glycine Willdenow over Soia Moench. Taxon 27(5/6): 560.
  9. ^ Conrad Moench, 1794. Soia. Methodus Plantas Horti Botanici et Agri Marburgensis 153.
  10. ^ a b ICBN (Tokyo Code) 1994. Appendix IIIA. Nomina generica conservanda et rejicienda: Leguminosae (Fabaceae). Mục 3864.
  11. ^ a b Glycine trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 11 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ a b Eun-Young Hwang, He Wei, Steven G Schroeder, Edward W Fickus, Charles V Quigley, Patrick Elia, Susan Araya, Faming Dong, Larissa Costa, Marcio Elias Ferreira, Perry B Cregan & Qijian Song, 2019. Genetic diversity and phylogenetic relationships of annual and perennial Glycine species. G3 Genes 9(7): 2325–2336, doi:10.1534/g3.119.400220.
  13. ^ a b Pfeil B. E., Craven L. A., Brown A. H. D., Murray B. G. & Doyle J. J., 2006. Three new species of northern Australian Glycine (Fabaceae, Phaseolae), G. gracei, G. montis-douglas and G. syndetika. Australian Systematic Botany 19: 245-258, doi:10.1071/SB05035.
  14. ^ Russell L. Barrett & Matthew D. Barrett, 2015. Twenty-seven new species of vascular plants from Western Australia. Nuytsia 26: 21-87, xem trang 63-65.
  15. ^ Jisaburo Ohwi, 1943. Symbolae ad Floram Asiae Orientalis XIX. Acta Phytotaxonomica et Geobotanica 12(2): 107-113, xem trang 110-111.
  16. ^ Hosokawa T., 1935. Materials of the botanical research towards the flora of Micronesia III. Transactions of the Natural History Society of Formosa 25: 17–39.
  17. ^ Ohashi H., Tateishi Y., Nemoto T. & Hoshi H., 1991. Taxonomic studies on the Leguminosae of Taiwan IV. Science Reports of Tohoku University. Fourth Series. Biology 40: 1–37.
  18. ^ Tateishi Y. & Ohashi H., 1992. Taxonomic studies of Glycine of Taiwan. Journal of Japanese Botany 67: 127–147.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.