Chi Bọ chó

Chi Bọ chó
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Scrophulariaceae
Chi (genus)Buddleja
L.
Các loài
Khoảng 100 loài, xem văn bản
Danh pháp đồng nghĩa

Adenoplea Radlk.
Adenoplusia Radlk.
Buddleia L., orth. var.

Chilianthus Burch.[1]

Chi Bọ chó (danh pháp khoa học: Buddleja hay Buddleia), là một chi thực vật có hoa. Hiện nay, chi này được đặt trong họ Huyền sâm (Scrophulariaceae), mặc dù trong quá khứ đã được phân loại hoặc là trong họ Loganiaceae hoặc là trong họ của chính nó là họ Buddlejaceae. Tên gọi khoa học của chi này lấy theo tên của Adam Buddle, một nhà thực vật học đồng thời là một mục sư tại Essex, Anh.

Chi này chứa khoảng 100 loài, chủ yếu là cây bụi, chỉ một số ít là cây gỗ; loài lớn nhất cao tới 30 m, nhưng phần lớn các loài ít khi cao quá 5 m. Các loài này có thể là cây thường xanh lẫn cây sớm rụng lá. Chúng có nguồn gốc ở các khu vực ấm và nóng của Tân thế giới, từ miền nam Hoa Kỳ kéo dài về phía nam tới Chile và mọc ở nhiều nơi tại Cựu thế giới như châu Phi và các khu vực ấm nóng của châu Á. Mặc dù trước đây không có mặt tại châu ÂuAustralasia, nhưng hiện nay chúng đã có mặt tại các khu vực này do phát tán. Các loài được phân chia thành 2 nhóm, dựa trên kiểu hoa của chúng. Những loài tại Tân thế giới là đơn tính khác gốc còn các loài ở Cựu thế giới là đơn tính cùng gốc.

Lá của chúng ở phần lớn các loài có dạng mũi mác, mọc thành cặp đối trên cành (ở một loài, B. alternifolia, là so le); các lá dài từ 1–30 cm. Hoa mọc thành chùy hoa dày dặc, dài 10–50 cm; mỗi chiếc hoa có dạng hình ống, dài khoảng 1 cm, với tràng hoa chia thành 4 thùy trải rộng (4 cánh hoa), đường kính khoảng 3–4 mm. Màu hoa tùy theo loài và giống cây trồng, với các màu trắng, hồng, đỏ, tía, cam hay vàng; chúng chứa nhiều mật hoa và thường có mùi thơm rất mạnh. Quả là dạng quả nang nhỏ, dài khoảng 1 cm và đường kính khoảng 1–2 mm, chứa nhiều hạt nhỏ; ở một số loài (trước đây được phân loại trong chi tách biệt là Nicodemia) thì quả nang mềm và nhiều cùi thịt, tạo ra bề ngoài của quả giống như dạng quả mọng.

Trồng và sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa của Buddleja davidii với các loài bướm Vanessa cardui, Junonia almanaNymphalis urticae (phía dưới)

Một vài loài là các loại cây cảnh trong vườn khá phổ biến. Tại Anh, ở dạng cây mọc tự nhiên thì B. davidii mọc khá nhiều tại các khu vực đất khô cằn, nó thường tự gieo rắc trên các vùng đất bỏ hoang, tại đây chúng mọc thành các bụi cây rậm rạp và bị liệt kê như là loài xâm hại ở nhiều nơi. Người ta cũng hay thấy chúng mọc ven các tuyến đường sắt cũng như tại các khu vực có nhà xưởng bỏ hoang, mặc dù chúng không có khả năng sống sót qua mùa đông khắc nghiệt của khí hậu lục địa tại Bắc bán cầu, và bị chết đi khi nhiệt độ xuống tới ngưỡng từ -15 °C đến -20 °C. Các loài cây này thu hút nhiều loài bướm; ong, và các loài có hoa màu đỏ còn thu hút cả chim ruồi. Loài phổ biến nhất là Buddleja davidii từ khu vực miền trung Trung Quốc, tên gọi khoa học của nó được đặt theo tên nhà tự nhiên học người Pháp là Armand David. Các loài phổ biến khác còn có Buddleja globosa từ miền nam Chile, được trồng vì các hoa có mùi mật ong khá mạnh cũng như sử dụng trong y học cổ truyền của khu vực này.

Một số loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi khoa học của chi này là nguồn gốc của một số sự lộn xộn. Theo thói quen thông thường trong Latinh hóa danh pháp thực vật thì cách viết đúng của tên chi được tạo ra từ "Buddle" phải là "Buddleia". Tuy nhiên, Linnaeus đã viết nó thành "Buddleja", và ông không bao giờ thay đổi nó, vì thế theo quy tắc về độ ưu tiên trong việc đặt tên thì "Buddleja" phải được ưu tiên hơn "Buddleia", mặc dù việc viết i hay j có thể được coi như là một dạng biến thể chính tả. Tuy rằng điều đó không khác biệt lớn, nhưng việc sử dụng chúng là khá lộn xộn và sự không nhất quán là khá phổ biến, thậm chí ngay trong cùng một văn bản (ví dụ ở đây Lưu trữ 2012-05-05 tại Wayback Machine).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Genus Buddleja L.”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 20 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Lịch sử đồng hành của các vị thần với quốc gia của mình
Lịch sử đồng hành của các vị thần với quốc gia của mình
Lược qua các thông tin cơ bản của các vị thần với quốc gia của mình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
REVIEW MONEY HEIST 5 Vol.2: CHƯƠNG KẾT HOÀN HẢO CHO MỘT HÀNH TRÌNH