Các loài chi Bufo có chung dáng vẻ bè bè và chân ngắn, làm chúng nhảy không giỏi lắm. Da khô của chúng dày, lắm mụt mấu.
Phía sau mắt, các loài Bufo có một cặp tuyến, đó là tuyến parotoid. Tuyến này giúp phân biệt cóc "thực sự" với lưỡng cư không đuôi khác. Chúng tiết ra một chất độc trắng, mỡ màng giúp chống trả thú ăn thịt. Thường thường, việc cầm một con cóc không nguy hiểm, và, trái với quan niệm dân gian, không gây nổi mụt cóc. Chất độc mà hầu hết loài Bufo có là bufotoxin.
Cóc còn phồng người khi bị đe dọa. Con đực thường nhỏ hơn con cái, và có cơ quan Bidder, một buồng trứng ngừng phát triển. Con đực trưởng thành ở nhiều loài có họng sậm màu.[1]
Frank and Ramus, 1995, Compl. Guide Scient. Common Names Amph. Rept. World
Frost, D. R.; Grant, T.; Faivovich, J. N.; Bain, R. H.; Haas, A.; Haddad, C. L. F. B.; De Sá, R. O.; Channing, A.; Wilkinson, M.; Donnellan, S. C.; Raxworthy, C. J.; Campbell, J. A.; Blotto, B. L.; Moler, P.; Drewes, R. C.; Nussbaum, R. A.; Lynch, J. D.; Green, D. M.; Wheeler, W. C. (2006). “The Amphibian Tree of Life”. Bulletin of the American Museum of Natural History. 297: 1–291. doi:10.1206/0003-0090(2006)297[0001:TATOL]2.0.CO;2. hdl:2246/5781.
Pauly, G. B., D. M. Hillis, and D. C, Cannatella. (2004) The history of a Nearctic colonization: Molecular phylogenetics and biogeography of the Nearctic toads (Bufo). Evolution58: 2517–2535.
Pauly, Greg B., Hillis, David M. & Cannatella, David C. (2009): Taxonomic freedom and the role of official lists of species names. Herpetologica65: 115-128. PDF full-text