Chi Giảo cổ lam | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Cucurbitales |
Họ (familia) | Cucurbitaceae |
Phân tông (subtribus) | Gomphogyninae |
Chi (genus) | Gynostemma Blume, 1825[1][2] |
Loài điển hình | |
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino, 1902 | |
Các loài | |
Xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Chi Giảo cổ lam (danh pháp khoa học: Gynostemma) là một chi thực vật thân thảo sống lâu năm trong họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Các loài trong chi này sinh sống trong khu vực nhiệt đới châu Á cho tới Đông Á, từ dãy núi Himalaya tới Nhật Bản, Malaysia và New Guinea.
Năm 1825 Carl Ludwig Blume thiết lập chi Gynostemma với 2 loài được ông mô tả là G. pedata và G. simplicifolia (Blume coi Gynostemma là danh từ giống cái, nhưng thực tế nó là danh từ giống trung).[1] Tuy nhiên, từ năm 1784 thì Carl Peter Thunberg đã mô tả loài Vitis pentaphylla.[3][4] Năm 1902 Tomitarô Makino nhận thấy Vitis pentaphylla của Thunberg cũng chính là Gynostemma pedatum của Blume,[5] vì thế loài điển hình của chi này Gynostemma pedatum = Gynostemma pentaphyllum.
HIện tại người ta công nhận 16 loài trong chi này.[6]