Anthurium | |
---|---|
Hồng môn đỏ - Anthurium andraeanum | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Alismatales |
Họ (familia) | Araceae |
Tông (tribus) | Anthurieae |
Chi (genus) | Anthurium Schott, 1829 |
Các loài | |
See List of species | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
|
Anthurium là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy[2] Chi này có khoảng 600–800 (có thể lên đến 1.000) loài và là một trong những chi có nhiều thành viên nhất của họ Ráy. Anthurium được phát hiện năm 1876 ở Colombia.[3]
Schott, trong quyển Prodromus Systematis Aroidearum (1860), đã nhóm các 183 loài hiện nay vào trong 28 đoạn. Năm 1905 Engler đã xem xét lại và xếp chúng vào 18 đoạn. Năm 1983 Croat & Sheffer đưa ra các đoạn sau:[4]