Chi Lô hội

Chi Lô hội
Aloe arborescens
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Monocots
Bộ: Asparagales
Họ: Asphodelaceae
Phân họ: Asphodeloideae
Tông: Aloeae
Chi: Aloe
L.[1]
Loài điển hình
Aloe perfoliata
L.
Loài

See Loài

Các đồng nghĩa[1]
  • Agriodendron Endl.
  • × Alamaealoe P.V.Heath
  • × Alchamaloe G.D.Rowley
  • × Aleptoe G.D.Rowley
  • × Allauminia G.D.Rowley
  • × Allemeea P.V.Heath
  • × Aloella G.D.Rowley
  • Aloinella (A.Berger) Lemée
  • × Aloptaloe P.V.Heath
  • Atevala Raf.
  • × Bleckara P.V.Heath
  • Busipho Salisb.
  • Chamaealoe A.Berger
  • × Chamaeleptaloe Rowley
  • Guillauminia A.Bertrand
  • × Lemeea P.V.Heath
  • × Leminia P.V.Heath
  • Leptaloe Stapf
  • × Leptaloinella G.D.Rowley
  • × Leptauminia G.D.Rowley
  • × Lomataloe Guillaumin
  • Lomatophyllum Willd.
  • Pachidendron Haw.
  • Phylloma Ker Gawl.
  • Rhipidodendrum Willd.

Chi Lô hội hay chi Nha đam (danh pháp khoa học: Aloe) là một chi thực vật bao gồm hơn 500 loài cây mọng nước có hoa.[2] Loài phổ biến nhất là Aloe vera (tức lô hội/nha đam thường), thường được trồng hay hái vì mục đích y dược.[3] Một số loài khác, như Aloe ferox, cũng được trồng hay hái từ tự nhiên.

Hệ thống APG IV (2016) xếp chi nay vào phân họ Asphodeloideae, họ Asphodelaceae. Trong phân họ này, nó thường được đặt vào tông Aloeae.[4] Trong quá khứ, nó được xếp vào họ Aloaceae (nay được gộp vào Asphodeloidae) hoặc Liliaceae. Loài Agave americana (thùa), mà đôi khi được gọi là "American aloe" (lô hội Mỹ), thuộc về Asparagaceae, một họ khác.

Các loài này bản địa châu Phi nhiệt đới (gồm cả Madagascar), Jordan, bán đảo Ả Rập và nhiều đảo trong Ấn Độ Dương (Mauritius, Réunion, Comoros, v.v.). Nhiều loài đã tự nhiên hóa và lan rộng ra những khu vực khác (vùng Địa Trung Hải, Ấn Độ, Úc, BắcNam Mỹ, v.v.).[5]

Đa số loài thuộc chi Lô hội có lá lớn, dày, mập mạp. Hoa thường hình ống, có màu rực rỡ như vàng, cam, hồng, hay đỏ, mọc thành cụm dày. Nhiều loài trông có vẻ như không có thân, với cụm lá mọc ngang mặt đất. Chúng có thể có hoặc không có nhánh cây. Về bề ngoài, chúng có màu từ xám đến xanh sáng, đôi khi kèm cả sọc vằn. Vài loài ở Nam Phi có dáng giống cây gỗ.[6]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hơn 500 loài được xếp vào chi Aloe, cộng với nhiều loài đồng nghĩa, loài chưa phân định, phân loài, giống và loài lai. Một số loài được chấp nhận là:[2]

Ngoài cây lai giữa các loài cùng chi, nhiều loài lai với chi khác đã được tạo ra qua trồng trọt, như giữa AloeGasteria (×Gasteraloe) hay giữa AloeAstroloba (×Aloloba).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên POWO
  2. ^ a b The Plant List (2010). Version 1. Published on the Internet; http://www.theplantlist.org/ (accessed July 2013)
  3. ^ “Aloe Vera: Science and Safety”. NIH National Center for Complementary and Integrative Health. tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ Stevens, P.F. (2001 onwards), "Asphodelaceae", Angiosperm Phylogeny Website, retrieved 2016-06-09
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên WCSP_297004
  6. ^ Rodd, Tony; Stackhouse, Jennifer (2008). Trees: a Visual Guide. Berkeley: University of California Press. tr. 131. ISBN 9780520256507.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.