Chlorurus oedema

Chlorurus oedema
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Chlorurus
Loài (species)C. oedema
Danh pháp hai phần
Chlorurus oedema
(Snyder, 1909)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Callyodon oedema Snyder, 1909

Chlorurus oedema là một loài cá biển thuộc chi Chlorurus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1909.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài bắt nguồn từ οἴδημᾰ trong tiếng Hy Lạp cổ đại, mang nghĩa là "khối u", hàm ý đề cập đến bướu trên trán của những con đực lớn[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. oedema có phạm vi phân bố giới hạn ở Tây Thái Bình Dương. Từ quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và đảo Đài Loan, phạm vi của chúng trải dài về phía nam, băng qua Philippines đến đảo SulawesiHalmahera (Indonesia), cũng như Đông Timor, xa hơn ở phía đông đến đảo Manus (Papua New Guinea)[1]. Những ghi nhận của loài này tại Ấn Độ Dương và bờ biển Úc có thể là nhầm lẫn những loài cá mó đầu gù khác: Chlorurus cyanescensChlorurus rhakoura[1].

C. oedema sống gần các rạn san hô ven bờ và trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 50 m[3].

C. oedema có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 45 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Bướu trên trán nằm cao hơn mắt[4].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9[3].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. oedematảo. C. oedema có thể sống đơn độc hoặc hợp thành đàn trên các rạn san hô[4].

C. oedema được đánh bắt để làm thực phẩm[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d J. H. Choat và cộng sự (2012). Chlorurus oedema. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190746A17786150. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190746A17786150.en. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chlorurus oedema trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3478. ISBN 978-9251045893.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau
Tổng hợp các
Tổng hợp các "chợ" ứng dụng bản quyền miễn phí tốt nhất dành cho iPhone
với các "chợ" ứng dụng dưới đây bạn hoàn toàn có thể tải về hoàn toàn miễn phí, thậm chí còn cung cấp rất nhiều game/app đã được chỉnh sửa (thêm, xóa chức năng) và tiện ích không có trên App Store
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình