Choerodon cephalotes

Choerodon cephalotes
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. cephalotes
Danh pháp hai phần
Choerodon cephalotes
(Castelnau, 1875)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaerops cephalotes Castelnau, 1875
  • Choerops perpulcher De Vis, 1885
  • Chaerops macleayi Ramsay & Ogilby, 1887
  • Choerops hodgkinsonii Saville-Kent, 1893

Choerodon cephalotes là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1875.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh graphicus bắt nguồn từ kephalotos trong tiếng Hy Lạp cổ đại, mang nghĩa là "ở đầu", hàm ý có lẽ đề cập đến phần đầu to với phần trán dốc.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. cephalotes là một loài đặc hữu của vùng biển phía bắc nước Úc, được ghi nhận từ vịnh Shark, Tây Úc trải dài đến Sydney, New South Wales.[3] Loài cá này có thể được tìm thấy ở các cụm đảo phía nam Indonesia.[1]

C. cephalotes sống gần các rạn san hô trên nền đá vụn hoặc thảm cỏ biển, độ sâu được tìm thấy có thể đến 80 m.[3]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở C. cephalotes là 38 cm.[4] Cơ thể cá trưởng thành có màu xanh lục nâu, chuyển sang màu trắng ở dưới bụng. Vảy cá có các vạch màu xanh óng. Đầu có các vệt sọc màu xanh lam xung quanh mắt và mõm. Một số cá thể có vệt đen ở trên thân. Hai bên má có các chấm tròn màu cam.[5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. cephalotes là những loài động vật có vỏ cứng, bao gồm giáp xác, nhuyễn thểcầu gai.[6]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. cephalotes được đánh giá là có thịt khá ngon, được đánh bắt trong ngành thương mại thủy sản và câu cá giải trí.[1][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c To, A.; Liu, M.; Pollard, D.; Russell, B.; Myers, R. & Sadovy, Y. (2010). Choerodon cephalotes. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187430A8533591. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187430A8533591.en. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b c Gomon, sđd, tr.20–23
  4. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 306. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ Bray, D. J. (2017). “Purple Tuskfish, Choerodon cephalotes (Castelnau 1875)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon cephalotes trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".