Chromis bowesi

Chromis bowesi
Mẫu định danh của C. bowesi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. bowesi
Danh pháp hai phần
Chromis bowesi
Arango, Pinheiro, Rocha, Greene, Pyle, Copus, Shepherd & Rocha, 2019

Chromis bowesi là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2019.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu bản của C. bowesi (mẫu định danh)

Từ định danh bowesi được đặt theo tên của William K. Bowes (1926 – 2016), nhà tài trợ chính cho sáng kiến Hope for Reefs của Viện hàn lâm Khoa học California. Ông đã có nhiều cống hiến cho khoa học và tài trợ cho nhiều nghiên cứu ở các lĩnh vực công nghệ sinh học, y tế và các lĩnh vực khoa học khác.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. bowesi hiện chỉ được biết đến tại eo biển Đảo Verde của Philippines (chủ yếu ở ngoài khơi đảo Verde hoặc trong vịnh Batangas), được thu thập ở độ sâu khoảng 80–120 m.[1]

Một cá thể được cho là Chromis earina lần đầu được ghi nhận tại đảo Iō (Nhật Bản) ở độ sâu khoảng 70–80 m[2] có trình tự DNA ty thể và màu sắc khớp với C. bowesi, do đó loài này có phạm vi trải dài ít nhất là đến phía nam Nhật Bản.[1]

C. bowesi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 8,2 cm. Cơ thể có màu tím lam với một vạch sọc mờ màu xanh lam ngay phía sau vây ngực. Vây ngực trong suốt. Gai vây lưngvây bụng có màu xanh lam nhạt hoặc trắng; vây lưng mềm trong mờ.[3] Cá thể vừa mới chết (hình) sẫm màu nâu xám ở thân trên và nhạt dần thành màu trắng bạc ở bụng. Đốm đen lớn trên gốc vây ngực.[1]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số đốt sống: 26.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Arango, B. Gabriela; Pinheiro, Hudson; Rocha, Claudia; Greene, Brian; Pyle, Richard; Copus, Joshua; Shepherd, Bart; Rocha, Luiz (2019). "Three new species of Chromis (Teleostei, Pomacentridae) from mesophotic coral ecosystems of the Philippines". ZooKeys. Quyển 835. tr. 1–15. doi:10.3897/zookeys.835.27528. PMC 6477865. PMID 31043847.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  2. ^ Nishiyama, Hajime; Dewa, Shin-ichi; Chiba, Satoru; Motomura, Hiroyuki (2012). "First Japanese record of a damselfish, Chromis earina (Perciformes, Pomacentridae), from Iou-jima Island, Kagoshima Prefecture, Japan". Japanese Journal of Ichthyology. Quyển 59 số 1. tr. 61–67. doi:10.11369/jji.59.61.
  3. ^ Mikael Angelo Francisco (ngày 10 tháng 12 năm 2019). "California Academy of Sciences names 5 new species from the Philippines in 2019". FlipScience. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống