Chromis crusma

Chromis crusma
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. crusma
Danh pháp hai phần
Chromis crusma
(Valenciennes, 1833)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Heliases crusma Valenciennes, 1833
  • Chromis cupreus Fowler & Bean, 1923

Chromis crusma là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh crusma không được giải thích ý nghĩa, có lẽ được Latinh hóa từ κροῦσμα (kroûsma) trong tiếng Hy Lạp cổ đại mang nghĩa là "trống prôvăng" (hàm ý không rõ ràng).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. crusma được tìm thấy từ Ecuador trải dài về phía nam đến Chile, được thu thập ở độ sâu khoảng 5–35 m.[1]

C. crusma có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 19 cm. Loài này là màu nâu xám. Các vây có màu xám nhạt. Vây đuôi xẻ thùy.[3]

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 11–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 19–21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 19–22.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. crusmađộng vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Allen, G. & Robertson, R. (2010). Chromis crusma. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183240A8078672. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183240A8078672.en. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2010). “Species: Chromis crusma, Valparaiso chromis”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis crusma trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  • Navarrete-Fernández, Teresa; Landaeta, Mauricio F.; Bustos, Claudia A.; Pérez-Matus, Alejandro (2014). “Nest building and description of parental care behavior in a temperate reef fish, Chromis crusma (Pisces: Pomacentridae)”. Revista chilena de historia natural. 87: 1–9. doi:10.1186/S40693-014-0030-2. ISSN 0716-078X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Oshino Shinobu (忍野 忍, Oshino Shinobu) là một bé ma cà rồng bí ẩn
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
[Giả thuyết] Paimon là ai?
[Giả thuyết] Paimon là ai?
Trước tiên là về tên của cô ấy, tên các vị thần trong lục địa Teyvat điều được đặt theo tên các con quỷ trong Ars Goetia
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ