Chrysiptera biocellata

Chrysiptera biocellata
Cá con (= A. antjerius)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. biocellata
Danh pháp hai phần
Chrysiptera biocellata
(Quoy & Gaimard, 1825)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Glyphisodon biocellatus Quoy & Gaimard, 1825
    • Glyphisodon antjerius Cuvier, 1830
    • Glyphisodon punctulatus Cuvier, 1830
    • Glyphisodon zonatus Cuvier, 1830
    • Glyphisodon balinensis Bleeker, 1849
    • Glyphisodon rossii Bleeker, 1854
    • Glyphisodon antjerius fasciatus Günther, 1862
    • Glyphidodon cingulatus Kner, 1867
    • Glyphisodon albocinctus Kner, 1867
    • Heliastes cinctus Playfair, 1868

Chrysiptera biocellata là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh biocellata bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh, bi ("hai") và ocellata ("có đốm lớn"), hàm ý đề cập đến đốm lớn ở vây lưng của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. biocellata có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ vùng bờ biển Đông Phi, loài này được tìm thấy trải dài đến quần đảo Marshall, quần đảo Gilbertquần đảo Samoa, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier và các đảo san hô ngoài khơi Tây Úc.[2][3]

Tại Việt Nam, C. biocellata được ghi nhận tại đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi),[4] vùng triều Ninh Hải (Ninh Thuận),[5] cùng quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[6]

C. biocellata sống ở đới mặt bằng của các rạn viền bờ và trong các đầm phá nông,[2] nền đáy cát có nhiều đásan hô vụn, độ sâu đến ít nhất là 5 m.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. biocellata là 12,5 cm.[2] Cá con có màu vàng với một đốm đen lớn nổi bật ở sau vây lưng, đốm đen nhỏ hơn nằm ngay gốc sau vây lưng, gần với cuống đuôi; hai đốm này đều viền xanh óng. Cá trưởng thành có màu nâu xám với một sọc trắng ngay giữa thân; hai đốm đen ở vây lưng mờ dần theo tuổi.[7][8]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số lược mang: 23–25; Số vảy đường bên: 16–18.[7]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của C. biocellatatảo,[2] cũng có thể bao gồm động vật phù du.[3] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám chặt vào nền tổ.[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. biocellatakiểu hình khá giống với Chrysiptera unimaculata, và tất cả đều nằm cùng một nhánh với Chrysiptera brownriggiiChrysiptera leucopoma.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera biocellata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c Gerry Allen (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. Roger Swainston, Jill Ruse (minh họa). Nhà xuất bản Tuttle Publishing. tr. 162. ISBN 978-1462917075.
  4. ^ Mai Xuân Đạt; Phan Thị Kim Hồng (2017). “Thành phần loài và phân bố của quần xã cá trong hệ sinh thái vùng triều khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 17 (4A): 177–187.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Nguyễn Thành Huy; Nguyễn Văn Long (2013). “Thành phần loài và phân bố của quần xã cá trên vùng triều Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế “Biển Đông 2012”: 46–57.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Capuli, Estelita Emily; Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Chrysiptera biocellata (Quoy & Gaimard, 1825)”. FishBase. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 262. ISBN 978-0824818951.
  8. ^ Chrysiptera biocellata Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru
Hướng dẫn lấy thành tựu Liyue Ichiban - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Liyue Ichiban - Genshin Impact
Hướng dẫn mọi người lấy thành tựu ẩn từ ủy thác "Hương vị quê nhà" của NPC Tang Wen
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn