Chrysiptera chrysocephala

Chrysiptera chrysocephala
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. chrysocephala
Danh pháp hai phần
Chrysiptera chrysocephala
Manica, Pilcher & Oakley, 2002

Chrysiptera chrysocephala là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh chrysocephala được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại, khrusós (χρυσός; "màu vàng") và kephalḗ (κεφαλή; "đầu"), hàm ý đề cập đến vùng màu vàng đặc trưng ở đỉnh đầu của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh của C. chrysocephala được thu thập tại đá Hoa Lau (thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam nhưng do Malaysia kiểm soát). Tại Việt Nam, loài cá này cũng được tìm thấy ở một số đảo nhỏ trong vịnh Nha Trang, cũng như tại quần đảo Hoàng Sa. Ngoài ra, loài này cũng được ghi nhận tại đảo Palawan (Philippines) và vịnh Tomini (đảo Sulawesi, Indonesia).[2]

C. chrysocephala sinh sống tập trung ở các rạn viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 10 m.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. chrysocephala là 5 cm.[3] C. chrysocephala có màu trắng với nhiều chấm nhỏ màu xanh tím trên vảy, đặc trưng bởi một vùng màu vàng tươi ở quanh mõm, và từ đỉnh đầu lan rộng ra nửa lưng trước. Mống mắt vàng tươi với cặp sọc trắng băng ngang đồng tử. Gốc vây ngực có màu vàng cam. Các vây trong mờ, màu trắng.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số vảy đường bên: 16–18.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. chrysocephala là loài có tính lãnh thổ. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám chặt vào nền tổ.[3]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. chrysocephalaChrysiptera caesifrons nằm cùng một nhóm phức hợp loài với Chrysiptera rex, nhưng C. caesifronsC. rex là hai loài chị em có quan hệ gần nhất.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Kurniasih, Eka M. (2015). Chrysiptera caesifrons, a new species of damselfish (Pomacentridae) from the south-western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 15: 16–32.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera chrysocephala trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Ghi chép về Arlecchino - Quan Chấp Hành thứ tư của Fatui
Ghi chép về Arlecchino - Quan Chấp Hành thứ tư của Fatui
Bí Mật Sắc Bén Hơn Đao Kiếm, Nguy Hiểm Thường Bắt Nguồn Từ Sự Tò Mò Thông Thường | Ghi Chép Về Arlecchino
Dừng uống thuốc khi bị cảm và cách mình vượt qua
Dừng uống thuốc khi bị cảm và cách mình vượt qua
Mình không dùng thuốc tây vì nó chỉ có tác dụng chặn đứng các biểu hiện bệnh chứ không chữa lành hoàn toàn
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng