Cirrhilabrus greeni

Cirrhilabrus greeni
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. greeni
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus greeni
Allen & Hammer, 2017

Cirrhilabrus greeni là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh greeni được đặt theo tên của Tim Green, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. greeni được tìm thấy ở phía đông biển Timor, cách thành phố Darwin, Úc khoảng 300 km về phía tây bắc và cách đảo Tanimbar (đảo chính của quần đảo Tanimbar, Indonesia) khoảng 300 km về phía tây nam.[1]

C. greeni được quan sát và thu thập gần các rạn san hô trên nền cátđá vụn ở độ sâu khoảng 18–40 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. greeni là 4,7 cm.[1]

Nửa đầu trên của cá đực màu đỏ tươi, thân trên có màu nâu đỏ, thân dưới màu vàng tươi, vùng thân còn lại màu hồng nhạt (cằm, ngực và bụng). Mống mắt đỏ với vòng vàng viền quanh đồng tử. Vây lưng có màu cam ánh vàng, nửa sau có một vệt màu nâu sẫm. Vây hậu môn màu đỏ tươi với viền đen ở rìa ngoài. Vây bụng màu đỏ. Vây ngực trong suốt với gốc vây màu đỏ. Vây đuôi trong mờ, ngoại trừ hai rìa trên và dưới có màu đỏ.[1] Vì cơ thể có các tông màu đỏ, vàng, cam như bầu trời lúc hoàng hôn nên chúng có tên thường gọi là sunset fairy wrasse.[2]

Cá cái màu đỏ hồng, trắng hơn ở bụng. Mống mắt màu vàng nhạt, hơi trắng. Vây lưng có màu vàng nhạt. Vây hậu môn màu hồng nhạt. Vây bụng hồng nhạt. Vây ngực trong mờ, phớt vàng ởphần gốc. Vây đuôi đỏ hồng, trở nên trong mờ ở nửa vây ngoài với nhiều vệt đỏ mờ. Có một đốm đen ở trên cuống đuôi.[1]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[1]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. greeni là một thành viên của phức hợp loài Cirrhilabrus filamentosus, và là loài chị em gần nhất với Cirrhilabrus rubripinnis.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h Allen, Gerald R.; Hammer, Mark P. (2017). Cirrhilabrus greeni, a new species of wrasse (Pisces: Labridae) from the Timor Sea, northern Australia” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 29: 55–65. doi:10.5281/zenodo.1115674.
  2. ^ Bray, D. J. (2017). “Sunset Fairy-wrasse, Cirrhilabrus greeni Allen & Hammer 2017”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Review Phim:
Review Phim: "Gia Tài Của Ngoại" - Khi "Thời Gian" Hóa Thành "Vàng Bạc"
Chắc hẳn, dạo gần đây, "How to Make Millions Before Grandma Dies" hay "หลานม่า" (Lahn Mah) đã trở thành cơn sốt điện ảnh Đông Nam Á