Cirrhilabrus scottorum

Cirrhilabrus scottorum
Cá đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. scottorum
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus scottorum
RandallPyle, 1989

Cirrhilabrus scottorum là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1989.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh scottorum được đặt theo họ của sĩ quan kiêm nhà điểu học Peter Scott và phu nhân Philippa Scott, vợ sau của Peter (–orum: hậu tố tạo tính từ).[2] Peter là người con duy nhất của Robert Falcon Scott, vị sĩ quan Hải quân Hoàng gia Anh đã hai lần dẫn đầu đoàn thám hiểm đến vùng đất Nam Cực trong cuộc Thám hiểm DiscoveryThám hiểm Terra Nova.

Cả hai vợ chồng Peter và Philippa đều dành sự quan tâm đến việc bảo tồn thiên nhiên. Trong một lần cả hai vợ chồng tổ chức lặn biển tại rạn san hô Osprey (biển San Hô), hai tác giả John Ernest RandallRichard Pyle đã phát hiện và thu thập các mẫu vật của loài cá này. Peter sau đó đã tự tay vẽ một bức tranh về loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ rạn san hô Great Barrier trên biển San Hô, phạm vi của C. scottorum mở rộng đến nhiều đảo quốc ở Nam Thái Bình Dương, xa nhất đến quần đảo Pitcairn.[1] Tuy nhiên, loài này có hai kiểu hình được biết đến, một trong số đó là kiểu chuẩn (dựa theo kiểu hình của mẫu định danh được thu thập tại đảo Tahiti thuộc quần đảo Société) được tìm thấy ở các đảo quốc Nam Thái Bình Dương, kiểu còn lại chỉ giới hạn trong khu vực biển San Hô (tạm gọi là cf. scottorum, nhiều khả năng là một loài chưa được mô tả).[3]

C. scottorum được tìm thấy phổ biến ở các rạn san hô viền bờ hơn là rạn san hô trong đầm phá, độ sâu khoảng 3–40 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. scottorum là 10 cm.[4] C. scottorum "chuẩn" có màu xanh lục. Một đốm lớn màu đỏ đặc trưng xuất hiện ở giữa thân (cf. scottorum không có đốm này, hoặc chỉ là một vệt mờ màu đỏ cam). Bụng cũng nhạt màu hơn, thường có màu trắng nhạt đến vàng tươi. Đầu và lưng thường sẫm màu xanh lam hơn. Vây đuôi gần như hình thoi, có thể có một sợi tia vươn dài từ tia vây giữa, tro mờ với màu đỏ. Vây lưng và vây hậu môn có màu vàng sẫm đến vàng lục với một vệt đen nổi bật (có thể thiếu vắng ở vây lưng nhưng hầu hết đều có ở vây hậu môn). Vây bụng tương đối dài, màu vàng với các tia xanh lam. Vây ngực trong suốt, màu vàng.[3]

Cf. scottorum có viền đen ở vây lưng và vây hậu môn dày hơn scottorum "chuẩn", cũng như sẫm màu cam hơn. Vây đuôi có màu đỏ son. Vây bụng màu cam.[3]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. scottorumđộng vật phù du. Chúng thường sống thành từng nhóm nhỏ, chủ yếu là cá cái và cá con, cùng với một vài con đực.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. scottorum được thu thập ngành trong ngành buôn bán cá cảnh, và được bán với giá khoảng 150 USD tại Hoa Kỳ.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Rocha, L. & Yeeting, B. (2010). Cirrhilabrus scottorum. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187599A8577714. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187599A8577714.en. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b c Lemon T. Y. K. (9 tháng 6 năm 2015). “2.1 Fairy Wrasses: The scottorum group”. Reef Builders. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirrhilabrus scottorum trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan